hoàng liên giải độc thang
Rate this post

Bài thuốc hoàng liên giải  độc thang

Thành phần của bài thuốc:

      Theo y học cổ truyền thì bài thuốc hoàng liên giải độc thang gồm các vị:

        1,  Hoàng liên           4-12 gr.

        2,  Hoàng bá             12-16 gr

        3,  Hoàng cầm          8-16 gr

        4,  Chi tử                    8-16 gr.

Cách sử dụng bài thuốc:

     Ngày dùng một thang, đem các vị thuốc trên sắc nước chia làm 2 lần uống.

Công năng của bài thuốc là  Tả hỏa giải độc, thanh thấp nhiệt.

Chủ trị : Mọi chứng bệnh thực hoả độc, tam tiêu nhiệt thịnh, sốt cao bứt rứt, miệng táo họng khô, nói nhảm, mất ngủ; hoặc nhiệt bệnh thổ huyết, hay chảy máu cam; hoặc sốt cao phát ban, người sốt đi lỵ, thấp nhiệt hoàng đản; ngoại khoa ung th­ư đinh độc, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực.

 

Phân tích bài thuốc:

Bài này có dùng 3 vị là Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá có dược tính khổ hàn để tả thực nhiệt ở Thượng trung, hạ tiêu lại phối hợp cùng với Chi tử có tính khổ hàn để tiết nhiệt, tác dụng giống như bài Tả tâm thang, là bài thuốc có hiệu lực mạnh để tả hỏa giải độc, thanh thấp nhiệt. Nhưng bài này chưa dùng vị Đại hoàng mà dùng vị hoàng bá để tả thấp nhiệt ở hạ tiêu, Chi tử tả hỏa ở tam tiêu, khiến tà nhiệt ra theo đường tiểu tiện khác với bài Tả tâm thang dùng vị  Đại hoàng làm thuốc chủ khiến tà nhiệt ra theo đường đại tiện. Chính vì vậy, bài Tả tâm thang thích hợp chữa tích nhiệt ở vị tràng, còn bài này thích hợp chữa thấp nhiệt ở hạ tiêu  đường nước tiểu bị cảm nhiễm). Còn như bài thuốc này có thể trị chứng hôn mê cuồng loạn, thổ huyết, chảy máu mũi thì về nguyên lý giống bài Tả tâm thang nhằm đạt tác dụng chuyên tả tà nhiệt.

Cách gia giảm thêm cho bài thuốc:

     Bài này khi ứng dụng chữa bệnh thường gia thêm vị Kim Ngân hoa, Liên kiều thì tác dụng thanh nhiệt giải độc càng hay hơn. Lúc chữa bệnh hoàng đản có thể thêm vị Nhân trần; đại tiện bí hoặc không thông sướng, có thể thêm vị  Đại hoàng; chữa bệnh u nhọt chảy nước vàng tẩy có thể thêm vị  Bồ công anh, Tử hoa địa đinh; miệng lưỡi lở loét có thể thêm vị  Cam trung hoàng; thồ huyết, chảy máu mũi có thể thêm vị  Sinh địa tươi, Đan bì, Xích thược, đi lỵ ra máu nhờn, rặn mót có thể thêm vị Mộc hương, Binh lang; đi tiểu nhiều mà mót, đau bọng đái có thể thêm vị Xa tiền, Mộc thông, Phong vĩ thảo.

Các ứng dụng lâm sàng của bài thuốc:

Theo Chẩn liệu y điển của thế giới,  theo cuốn Thực tế trị liệu, Bách khoa về thuốc dân gian, v.v… bài thuốc trên thường  dùng cho những người có thể lực tốt  ( thường là những người  to béo) bị tǎng huyết áp với triệu chứng mặt đỏ, trống ngực dồn dập, tâm trạng hoảng hốt bồi hồi không yên, mất ngủ.

Ngoài ra  bài thuốc này còn dùng điều trị:

– Các trường hợp bị xung huyết và những trường hợp viêm nhiễm do thực nhiệt ở vùng tam tiêu hoặc tạp bệnh mạn tính gây thực nhiệt.

– Xuất huyết đường hô hập, đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu.

– Phụ nữ bị  rối loạn thời kỳ tiền mãn kinh.

– Dị giác do bị bỏng, đỏ mũi.

– Các tường hợp trúng độc thuốc.