Rate this post

U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính xuất phát từ tế bào cơ trơn tử cung , tỷ lệ gặp 20-25% ở các phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ , kích thước thường dưới 15cm . U xơ tử cung thường ít có triệu chứng tuy nhiên khi khối u to có thể gây rong kinh , rong huyết , đau đớn và vô sinh.bệnh thường gặp ở độ tuổi 35-40 , không gặp ở trước tuổi dậy thì.

Contents

I. Giải phẫu bệnh

1. Đại thể

UXTC là một khối u đặc không có vỏ bản chất là các sợi cơ trơn , hình tròn hoặc bầu dục , mật độ chắc , mặt cắt màu trắng giới hạn rõ với lớp cơ tử cung xung quanh có màu hồng , số lượng u có thể 1 hoặc nhiều nhân , kích thước không đều

2. Vi thể

Các sợi cơ trơn hợp thành bó , đan xen với nhau tạo thành khối , xen kẽ các sợi cơ trơn là tổ chức liên kết , nhân các tế bào có hình tròn không có hình ảnh nhân chia . khi mãn kinh khối u có thể nhỏ dần , sợi cơ được thay thế bởi các sợi collagen kèm theo canxi hóa. Ngoài ra có thể thấy niêm mạc tử cung quá sản.

II. Vị trí của UXTC

1. Ở thân tử cung

– U  dưới phúc mạc có thể có cuống hoặc không triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và chỉ được phát hiện khi u toi chèn ép vào các tạng xung quanh làm thay đổi vị trí của vòi tử cung , buồng trứng , loại này thường chẩn đoán nhầm với khối u buồng trứng.

– U kẽ : loại này hay gặp nhất phát triển từ phần giữa của lớp cơ tử cung , u có thể lấn vào và làm biến dạng buồng tử cung

– U dưới niêm mạc : thường chỉ có 1 khối u hay phối hợp với các bất thường  của niêm mạc tử cung gây nhiều triệu chứng bất thường như ra huyết , kinh đau . U phát triển lấn vào buồng tử cung , niêm mạc tử cung bị hoại tử , chảy máu . nếu khối u có cuống nó chui vào trong eo vào ống cổ tử cung hoặc nằm trong âm đạo gọi là polyp buồng tử cung.

2. Ở cổ tử cung

– Loại này thường phát triển về phía âm đạo . Nếu UXTc phát triển ở thành sau sẽ lấn vào túi cùng Douglas gây chèn ép trực tràng , nếu UXTC phát triển ở thành trước nó sẽ lấn vào trong hố chậu và đè vào bàng quang hoặc niệu đạo . Khối u có thể có cuống lấn ra ngoài lỗ cổ tử cung gọi là polyp cổ tử cung

III. Triệu chứng và biến chứng

1. Triệu chứng

a. Cơ năng

– có thể gặp tình trạng thiếu máu mức độ thiếu máu phụ thuộc vào tình trạng khối u

– Ra khí hư loãng như nước

– Rong kinh , cường kinh là triệu chứng chính kinh thường kéo dài 7-10 ngày hoặc hơn , máu kinh là máu cục lẫn máu loãng

– Đau vùng hạ vị hoặc hố chậu , đau tăng lên trước và trong khi có kinh , đau kéo dài có thể do khối u to chèn ép vào các tạng lân cận

b. Thực thể

– Nếu khối u to có thể thấy nổi gồ lên trên thành bụng

– Sờ nắn bụng thấy khối u vùng hạ vị mật độ chắc , di động liên quan với tử cung .

– Khám bằng mỏ vịt có thể thấy polyp cổ tử cung ở lỗ ngoaig trường hợp u xơ có cuống cổ tử cung

– Khám âm đạo kết hợp với nắn bụng có thể phát hiện được tính chất khối u sự xâm lấ n ra xung quanh

– Thăm trực tràng cần thiết để phân biệt khối u phát triển về trước hay sau

c. Cận lâm sàng : các chỉ định cần thiết siêu âm , soi buồng tử cung , xét nghiệm tế bào âm đạo để phát hiện các tổn thương cổ tử cung kèm theo , CT để phân biệt các khối u trong tiểu khung

2. Biến chứng

a. Ở phụ nữ không có thai

  • Chảy máu : rong kinh , rong huyết kéo dài gây thiếu máu
  • Chèn ép : chèn ép niệu quản gây ứ đọng đài bể thận gây đái dắt , đái khó , chèn ép trực tràng gây táo bón.
  • Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống gây đau dữ dội kèm theo dấu hiệu kích thích phúc mạc ( nôn , bí trung đại tiện ) , mạch nhanh ,bụng trướng có thể shock do đau
  • Thoái hóa hoại tử gây hoại tử vô khuẩn hoặc thoái hóa kính

b. Ở phụ nữ có thai

  • gây sảy thai , đẻ non
  • rau tiền đạo , rau bám chặt
  • đẻ khó do ngôi thai bất thường
  • gây chuyển dạ kéo dài , rối loạn cơn co , thời kì sổ rau thường gây băng huyết , đờ tử cung
  • thời kì hậu sản có thể gây bế sản dịch , nhiễm khuẩn hậu sản