Theo y học cổ truyền, xơ cứng động mạch vành, cơn đau vùng tim và nhồi máu cơ tim đều thuộc phạm vi chứng quyết tâm thống, chấn tâm thống, hung tý...
Rate this post

Theo y học cổ truyền, xơ cứng động mạch vành, cơn đau vùng tim và nhồi máu cơ tim đều thuộc phạm vi chứng quyết tâm thống, chấn tâm thống, hung tý…

Nguyên nhân dẫn đến bệnh là do sút giảm chức năng hoạt động của các tạng tâm, tý, can, thận, sinh chứng đàm thấp bên trong, gặp lạnh làm khí trệ huyết ứ gây nên bệnh. Bệnh được chữa theo nguyên tắc, cấp trị liệu, hoãn trị bản.

Theo y học cổ truyền, xơ cứng động mạch vành, cơn đau vùng tim và nhồi máu cơ tim đều thuộc phạm vi chứng quyết tâm thống, chấn tâm thống, hung tý…
  1. Contents

    Chữa đau vùng tim và nhồi máu cơ tim:

a. Cơn đau vùng tim (khí trệ huyết ứ):

  • Triệu chứng: tức ngực, đau từng cơn thưa hoặc liên tục vùng tim, chất lưỡi tím hoặc có điểm huyết ứ, mạch trầm tế sác.
  • Phương pháp chữa: hành khí hoạt huyết, thông dương hóa trọc.
  • Các bài thuốc:

Bài 1: gồm: qua lâu nhân: 20g, phỉ bạch, nhân hạt đào, vỏ chanh già: mỗi vị 12g.

Bài 2: bài “Huyết phủ trục ứ thang gia giảm” gồm: đào nhân: 16g; xuyên khung, sinh địa, đương quy, xích thược, sài hồ, hồng hoa: mỗi vị 12g; cát cánh, trần bì, phỉ bạch, qua lâu, chỉ xác: mỗi vị 8g; cam thảo: 6g.

Ngoài ra có thể phối hợp châm huyệt nội quan, chiên trung, hợp cốc, số lần châm tùy theo số lượng cơn đau. Hoặc nhĩ châm tại huyệt vùng tâm, thần môn, giao cảm.

b. Nhồi máu cơ tim:

Cần cấp cứu kịp thời bằng phương tiện y học hiện đại rồi mới áp dụng chữa theo đông y.

  • Triệu chứng: đau ngực dữ dội tái phát nhiều lần, mặt xanh tái, ra mồ hôi tay chân lạnh, lưỡi tím tái, mạch nhỏ muốn tuyệt.
  • Phương pháp chữa: ôn dương cứu nghịch, hoạt huyết, ích khí, phù mạch.
  • Các bài thuốc: 

Bài 1: bài “Độc sâm thang” gồm nhân sâm 8g sắc uống liên tục.

Bài 2: bài “Sinh mạch tán: gồm: nhân sâm, ngũ vị tử, mạch môn: mỗi vị 8g; cam thảo: 6g. Sắc uống.

Bài 3: bài “Lục vị hồi dương ẩm” gồm: đương quy, nhục thung dung, ba kích, đan sâm: mỗi vị 12g; nhân sâm, phụ tử chế: mỗi vị 8g; nhục quế: 6g.

Ngoài ra có thể châm các huyệt quan nguyên, khí hải, cao hoang, nội quan, chiên trung. Hoặc nhĩ châm tại huyệt tâm, giao cảm, thần môn.

2. Chữa xơ cứng động mạch vành:

a. Thể can thận âm hư:

  • Triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau mỏi lưng gối, chất lưỡi đỏ, miệng khô, mạch huyền tế.
  • Phương pháp chữa: bổ can thận.
  • Các bài thuốc:

Bài 1: gồm: hà thủ ô: 20g; kỷ tử, tang kí sinh, hoàng tinh: mỗi vị 16g; thục địa, thạch hộc, quy bản: mỗi vị 12g.

Bài 2: can dương nổi lên thì dùng bài “Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm” gồm: vỏ trai (chân châu mẫu): 20g; thiên ma, câu đằng, thiên môn, hoàng tinh, qua lâu, sung úy tử, đan sâm, hồng hoa: mỗi vị 8g; bán hạ chế, phỉ bạch: mỗi vị 6g; địa long.

Bài 3: âm hư hỏa vượng dùng bài “Thủ ô diên thọ thang gia giảm” gồm: hà thủ ô: 16g; nữ trinh tử, cỏ nhọ nồi, tang kí sinh, hoàng tinh, kê huyết đằng, tang thầm: mỗi vị 12g; rễ gai, thiên môn, qua lâu, uất kim, hồng hoa: mỗi vị 8g; phỉ bạch: 6g.

b. Thể tâm tỳ hư:

  • Triệu chứng: hoa mắt chóng mặt, thở ngắn gấp, hồi hộp, ít ngủ, sắc mặt trắng bệch, môi nhạt, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ, vô lực hoặc kết đại.
  • Phương pháp chữa: kiện tỳ an thần.
  • Các bài thuốc:

Bài 1: gồm: đảng sâm: 16g; bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, tang thầm: mỗi vị 12g; táo nhân, bá tử nhân, long nhãn: mỗi vị 8g.

Bài 2: bài “Quy tỳ thang gia giảm” gồm: đảng sâm, thục địa, đại táo: mỗi vị 12g; hoàng kỳ, bạch truật, đương quy, táo nhân, long nhãn, phục linh, viễn chí, bá tử nhân: mỗi vị 8g; qua lâu, mộc hương, uất kim: mỗi vị 6g.

Bài “Quy tỳ thang gia giảm”

c. Thể tâm thận dương hư:

  • Triệu chứng: thở gấp, hồi hộp, mệt mỏi, tự hãn, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, sắc mặt trắng bệch, mạch trầm tế, vô lực.
  • Phương pháp chữa: ôn bổ tâm thận.
  • Các bài thuốc:

Bài 1: gồm: phụ tử chế, đan sâm, đương quy, bạch thược, thỏ ty tử, ba kích, bá tử nhân: mỗi vị 8g; nhục quế, viễn chí: mỗi vị 6g.

Ngoài ra có thể phối hợp châm tại huyệt tam âm giao, thái khê, thận du, nội quan, thần môn.