viêm loét dạ dày tá tràng
4/5 - (1 bình chọn)

Đại cương

viêm loét dạ dày tá tràng

Contents

Loét dạ dày- tá tràng là gì?

Là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến, hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori) và các yếu tố bảo vệ tại niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin).

Xoắn khuẩn H.pylori đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét: khoảng 95% người loét tá tràng và 70- 80% người loét dạ dày đều có vi khuẩn này. Chúng gây nên viêm dạ dày mạn và làm tăng bài tiết acid. Diệt trừ được H.pylori sẽ làm ổ loét liền nhanh và giảm rõ rệt tỷ lệ tái phát bệnh.

Mục tiêu của điều trị loét dạ dày- tá tràng :

– Chống các yếu tố gây loét:

. Các thuốc kháng acid: trung hòa acid trong lòng dạ dày (magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd hay hỗn hợp 2 muối này…)

. Các thuốc làm giảm bài tiết acid và pepsin: thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton.

.  Thuốc diệt vi khuẩn H.pylori: các kháng sinh, bismuth.

– Tăng cường các yếu tố bảo vệ: sucralfat, bismuth, misoprostol.

Việc điều hòa bài tiết HCl của tế bào thành dạ dày là do histamin, acetylcholin và gastrin thông qua H+/ K+- ATPase (bơm proton).

Prostaglandin có vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa ngược: PGE2( Prostaglandin E2) ức chế adenylcyclase làm giảm AMPv, đối kháng với tác dụng của histamin và ức chế giải phóng gastrin. PGI2 kích thích tế bào biểu mô của niêm mạc dạ dày, làm tăng tiết chất nhày và bicarbonat để bảo vệ niêm mạc. Các thuốc chống viêm không steroid(NSAIDs) ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây loét và chảy máu đường tiêu hóa.

Thuốc kháng acid HCl( antacid)

Tính chất chung:

Các thuốc kháng acid là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị, nâng pH của dạ dày lên gần 4( bình thường pH dạ dày từ 1-2), tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Khi pH dạ dày tăng, hoạt tính của pepsin sẽ giảm (pepsin bị bất hoạt trong dung dịch pH lớn hơn 4).

Các thuốc kháng acid có tác dụng nhanh nhưng ngắn, chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, cắt cơn đau tức thời.

Khi dạ dày rỗng, các thuốc kháng acid thoát khỏi dạ dày sau 30 phút, khi có thức ăn thì ở lại dạ dày khoảng 2 giờ.

Thuốc kháng acid thường dùng nhất là chế phẩm chứa nhôm và magnesi, có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu nên ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng, ngược lại thuốc chứa nhôm có thể gây ra táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magnesi và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này gây nên. Nếu chức năng thận bình thường, rất ít nguy cơ tích luỹ magnesi và nhôm trong cơ thể.

Natribicarbonat có tác dụng trung hòa acid dịch vị rất mạnh, nhưng hiện nay hầu như không dùng làm thuốc kháng acid nữa vì hấp thu được vào máu, gây nhiều tác dụng không mong muốn toàn thân và có hiện tượng tiết acid hồi ứng (tăng tiết acid sau khi ngừng thuốc).

Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1 – 3 giờ và trước khi đi ngủ, 3- 4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày. Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn nhưng thời gian tác dụng thì ngắn hơn.

Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc kháng acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid(antacid) ít nhất 2 giờ.

Một số chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid( antacid) với simeticon (chất chống sủi bọt) để làm giảm sự đầy hơi hoặc làm nhẹ triệu chứng nấc.

Thuốc Magnesi hydroxyd – Mg(OH)2

  • Tác dụng và cơ chế

Ở dạ dày, magnesi hydroxyd phản ứng nhanh với acid clohydric theo phản ứng:

Mg(OH)2 + 2HCl -> MgCl2 + 2H2O

Xuống ruột non, Mg2+ tác động với các ion phosphat (PO43-) và carbonat (CO32-) tạo thành muối rất ít tan hoặc không tan, do đó tránh được sự hấp thu, tránh được gây base máu ngay cả khi dùng lâu.

Có thể dùng các muối khác của magnesi như magnesi carbonat, magnesi trisilicat….

  • Chỉ định

– Trường hợp tăng tiết acid (đau, đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua) ở người có loét hoặc không có loét dạ dày- tá tràng.

– Trào ngược dạ dày- thực quản.

  • Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc, suy thận nặng hay trẻ nhỏ (đặc biệt ở trẻ mất nước và suy thận).

  • Tác dụng không mong muốn

Miệng đắng chát, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tăng magnesi máu (gặp ở người suy thận hoặc dùng liều cao, kéo dài).

  • Tương tác thuốc

Các thuốc bị giảm hấp thu khi dùng cùng thuốc kháng acid: tetracyclin, digoxin, indomethacin, các muối sắt, isoniazid, benzodiazepin, ranitid in

Các thuốc tăng tác dụng do giảm thải trừ khi dùng cùng với thuốc kháng acid: amphetamin, quinidin.

  • Liều lượng, cách dùng

Người lớn: mỗi lần uống 300- 600 mg, tối đa 1g, ngày 3- 4 lần. Nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt.