cây hoàng liên
Rate this post

Contents

Phân lớp hoàng liên (ranunculidae)

cây hoàng liên

phân lớp này được tách ra từ lớp ngọc lan.Phần lớn là cây thân cỏ,1 số cây thân gỗ,rất ít khi thân bụi,không có tế bào tiết,mạch dẫn có mạng ngăn thủ lỗ đơn, hạt phấn rất nhiều và 4- nhiều rãnh hoặc nhiều lỗ.

phân lớp có 9 bộ, chỉ đề cập 3 bô:

họ hoang liên (ranunculales)

Thân cỏ.lá đơn hoặc kép,mọc so le hay đốt, không cso là kem hoặc kếp.hệ thống dẫn nhựa gồm toàn bộ nạch thông có thủng lỗ đơn,1 ít có mạch ngăn hình thang không cân.Hoa lưỡng tính hay đơn tính, đều, đôi khi không đều, kiểu xoắn vòng với bao hoa kép hat đơn và có rất nhiều bao hoa.Nhị nhiều. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời rạc nhau. Hạt phấn có 3 rãnh hay biến dạng đổi từ 3 rãnh. Noãn đảo có 2 vỏ. Hạt có phôi siêu nhỏ, phần lớn có nội nhũ tương đối to

Bộ có 1 họ.

Họ hoàng liên (ranunculaceae)

đặc điểm

Thân cỏ, sống 1 năm, 2 3 năm hoặc nhiều hơn rất nhiều năm. đôi khi là dây leo.Rễ có thể phù lên trành củ. không có mô tiết. LÁ mọc so le, ít khi mọc đồi. Bẹ lá phát triển ít nhiều hoặc không phát triển có thể bị tiêu biến.ở dây ông lão, cuông lá  quấn chặt vào các vật xung quanh giống như tua quấn như như 1 số loài bầu bì.phiến lá có thể đơn, nguyên, hình tròn , hình tim hoặc 1 số hình khác với gân hình chân vịt hoặc xẻ sâu. vài loại có lá kép hình lông chim. cụm hoa: chùm, xim, tán đơn hay kép ở nách lá hay ngọn cành. đôi khoi có hoa riêng lẻ ở 1 số đầu ngọn.Hoa: lưỡng tính, đều không đều. Đế hoa lồi. CÁc bộ phận của hoa thường xếp theo kiêu vòng xoắn, đôi khi khi theo kiểu vòng hay xoắn.Bao hoa gồm 1 số lá đài dạng cánh hoặc bao hoa đôi,phân hóa thành đài và cánh. ở các chi cổ sơ như clematis, anemone, narvelia,, hoa không thể có canh,cánh hoa xuất hiên do những biến đổi của những nhị phía ngoài cungd hay những tuyến mật có hình dạng biến thiên : hình mũ, hình bình hay hình cúp có chân đôi khi hình giống cái cốc miệng cốc bé, hình ống có 2 môi.Bộ nhị: nhiều nhị xếp theo đường xoắn ốc hoặc thành vòng xem kẽ nhau. chiir nhị luôn luôn rời. Bao phấn nưt dọc, hướng trong hay hướng ngoài. Bộ nhụy: cấu tạo theo 2 kiểu

_Nhiều lá noãn dính xoắn ốc theo đường xoắn của nhị, mỗi lá noãn chứa 1 noãn.

_1 đến 5 lá noãn đính thành vòng, mỗi lá noãn chứa nhiều noãn.

các lá noãn thường rời, trường hợp dính nhau hiếm gặp. Quả đa bế quả hay quả đại tụ. Nang hay quả mập hiếm.Hạt có nội nhũ, mầm nhỏ, thẳng.

ở việt nam có 10 chi và gần 30 loài.

cây trong họ

_ô đầu rễ củ chứa alcaloid rát độc là aconitin, dùng ngâm rượu làm xoa bóp trị đau nhức

_phong quỳ rễ phôi hớp với các vị thuốc khác chữa bệnh về tim

_dây ruột gà rễ chứa tê thấp,vàng da, ung thư, làm lợi tiểu

_dây ông lão quả bế xếp hình sao trên 1 cuống chung , đàu quả có mang vòi có lông dài màu trắng như tóc bạc cụ già. có tách dụng làm giảm đau, nhức mỏi.

_hoàng liên thân rễ chứa berberin, dùng làm thuốc trị tiêu chảy, kiết ly.ngoài ra còn là vị thuốc bổ đắng,có tá dụng kiện vị tiêu hóa kém, viêm dạ dày.

_mao lương toàn cây dùng ngoài trị lao hạch bạch huyết, thấp khớp, viêm mủ ở da, nhọt, loát chân mãn, rắn cắn.

_thổ hoàng liên : được dùng tương tự như hoàng liên.