thuốc acetaminophen
Rate this post

Contents

Tác dụng của thuốc

Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là loại thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị chứng viêm.

thuốc acetaminophen

Chỉ định

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa.

  • Ðau

Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa do làm giảm nhạy cảm của các đầu thần kinh cảm giác. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng( hay đau sâu).

Paracetamol không có tác dụng điều trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa chuộng ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.

  • Sốt

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Chống chỉ định

Người bệnh tiền sử nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh có thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.

Thận trọng:

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Ðôi khi có những phản ứng da gồm ban rát sần, ngứa ngáy và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra khi sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã từng xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh sử dụng paracetamol.

Người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol( acetaminophen) chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Một số dạng thuốc paracetamol có ở thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dân chúng nói chung, nhưng có thể là thấp; sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu nên khó phát hiện.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu khi dùng thuốc.

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ( không hoặc rất ít thải qua sữa)

Tác dụng phụ

Ít gặp:

Da: Ban chẩn.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận xuất hiện khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp hơn:

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Xử trí

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng,nên ngừng dùng paracetamol. Về phần điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và xử trí”.( tiếp phần sau).

Liều lượng và cách dùng:

Liều lượng: tùy từng độ tuổi của bệnh nhân

Cách dùng:

Paracetamol thường dùng đường uống. Ðối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng; tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn so với liều uống.