Rate this post

Nhiễm khuẩn huyết là 1 tập hợp những biểu hiện lâm sàng của tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng. có nguy cơ tử vong nhanh do sốc và suy các cơ quan do vi khuẩn từ 1 ổ nhiễm trùng khởi phát phóng vào máu nhiều lần liên tiếp. bệnh tiến triển nặng, không thể tự khỏi nếu không được điều trị đúng cach.

Contents

1.Điều kiện hình thành nhiễm khuẩn huyết

sự phá vỡ hàng rào miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể

Để tồn tại, vi khuẩn phải vượt qua được hệ thống bảo vệ tại chỗ của cơ thể là enzym và đại thực bào. Khi vi khuẩn làm tổn thương lớp nội mạc mao mạch từ đó hình thành cục máu đông rồi phát triển nhân lên; 1 số vi khuẩn có men làm đong huyết tương hoặc độc tố ức chế đại thực bào…

đường vào máu

Vi khuẩn vào máu theo 3 con đường:

-tĩnh mạch: viêm tắc TM ở ổ nhiễm khuẩn khởi đầu làm tổn thương mao mạch, do đó vi khuẩn và các sản phẩm hủy hoại tế bào vào máu dễ dàng và lan đi khắp cơ thể

-bạch huyết: vi khuẩn theo đường bạch huyết rồi vào máu sau khi đã qua hạch bạch huyết.

Chỉ có 2 nhóm vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn huyết từ hạch theo đường bạch huyết là Salmonella và Brucella.

-nội tâm mạc: do hiện tượng viêm nội tâm mạc cấp hoặc bán cấp tạo nên các cục sùi ở van tim sau đó bong ra vào máu và tung đi khắp nơi sau mỗi lần tâm thu

điều kiện thuận lợi

-nhiễm khuẩn tiên phát: vk từ ổ nhiễm trùng tiên phát này phóng vào máu

-cơ địa: từ ổ nhiễm khuẩn khởi đầu có thể phát triển thành NKH nếu có điều kiện thuận lợi làm giảm SĐK

2.Triệu chứng lâm sàng

triệu chứng tại ổ nhiễm khuẩn tiên phát

-là dấu hiệu viêm tắc tĩnh mạch liên quan trực tiếp đến các ổ nhiễm khuẩn khởi đầu mà sự thăm khám thực thể có thể phát hiện được.

Đi kèm triệu chứng tại chỗ, các triệu chứng toàn thân sẽ nặng lên

Sau khi viêm tắc tĩnh mạch, từ ổ nhiễm khuẩn khởi điểm, vi khuẩn phóng vào máu; lúc này mới biểu hiện triệu chứng thực sự trên lâm sàng

triệu chứng do vi khuẩn xâm nhập vào máu

-sốt cao rét run, rét run kéo dài trong suốt thời gian tăng nhiệt độ và chấm dứt khi nhiệt độ lên cao nhất. chỉ có trường hợp chỉ có gai rét, rùng mình, sợ gió.

Các kiểu sốt thường gặp là sốt liên tục, sốt dao động không dứt hẳn cơn sốt, sốt thất thường không theo quy luật nào.

Trường hợp nặng cơ thể bệnh nhân không còn sức đáp ứng lại quá trình viêm nên thân nhiệt hạ

-tim mạch: mạch nhanh nhỏ, khó bắt, không đều, loạn nhịp. huyết áp hạ ngay từ đầu là huyết áp tối đa do liệt vận mạch hoặc do cơ tim nhiễm độc hay có ổ nhiễm độc hay có ổ di bệnh hoặc do thượng thận bị nhiễm độc, xuất huyết hay có ổ di bệnh

-tinh thần kinh: lúc đầu là giai đoạn kích thích biểu hiện mê sảng thao cuồng, sau chuyển sang giai đoạn ức chế li bì, hôn mê.

-hô hấp: thở nhanh nông, tăng nhiệt độ do trung tâm giao cảm bị ảnh hưởng

-tiêu hóa: lưỡi khô bẩn, tiêu chảy

-tiết niệu: albumin niệu, đái ít

-da tái, có khi có ban dạng sởi

triệu chứng do phản ứng của hệ liên võng nội mô và cơ quan tạo huyết

-viêm tế bào nội mạc huyết quản

-gan, lách to, có khi nhồi máu lách

-bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng

triệu chứng tại ổ di bệnh

-phổi: thường tổn thương dạng áp xe, viêm

-tim có thể viêm nội tâm mạc…

-gan: áp xe gan, viêm gan

-thận: áp xe, viêm tấy quanh thận///

-thần kinh: viêm màng não, áp xe não…

-cơ xương khớp: viêm quanh cơ, viêm khớp…

-da: ban mủ, xuất huyết…

3.Cận lâm sàng

-huyết học: bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng tăng, hồng cầu có thể bt hay giảm

-hóa sinh: rối loạn điện giải, toan hóa máu, ure và creatiin tăng, men gan tăng…

-vi sinh: cấy máu hoặc bệnh phẩm khác tìm vi khuẩn