1. Triệu chứng
* Ngộ độc cấp:
– Triệu chứng nghiêm trọng trên đường tiêu hóa (sau 30ph – 2h):
+ Bỏng rát thực quản, buồn nôn, nôn
+ Đau bụng dữ dội, tiểu ra máu, xuất huyết tiêu hóa, phân lổn nhổn hạt trắng
+ Quá nặng gây viêm dạ dày, hạ HA, sốc, chết
– Tim phổi: cơ tim sung huyết, nhịp tim nhanh, phù phổi, chết do trụy tim mạch sau 24h
– Hệ thần kinh: mê sảng, co giật, hôn mê, suy nhược, tê liệt, phù não
– Hệ tiết niệu: bí tiểu, suy thận…
* Ngộ độc mạn:
– Rối loạn tiêu hóa liên tục, đau bụng, mệt mỏi, khó chịu, viêm dạ dày, suy nhươc
– Giảm bạch cầu, thiếu máu, suy thận
– Viêm thần kinh ngoại vi, liệt các đầu chi, rụng tóc
– Rối loạn sắc tố da, đen da, xuất hiện các màng dày sừng, viêm da kiểu eczema, hoại tử chân
– Có thể gây ung thư phổi, gan, thận, bàng quang, hạch bạch huyết…sau nhiều năm phơi nhiễm
2. Xử trí
* Ngộ độc cấp:
– Loại trừ chất độc khỏi cơ thể: càng nhanh càng tốt bằng gây nôn, rửa dạ dày với nước lòng trắng trứng
– Làm giảm độc tính:
+ Trung hòa chất độc bằng chất chống độc: dung dịch sulfid, Fe3+, MgO…
+ Tiêm thuốc đặc trị BAL liều 5mg/kg, tiêm cách nhau 4-6h
+ Sau khi nạn nhân đã ổn định hoặc nhiễm độc mạn, uống Succimer (DMSA)
– Điều trị triệu chứng:
+ Truyền huyết thanh mặn, ngọt
+ Dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu
+ Tăng cường thải trừ bằng thẩm tích máu nếu cần thiết
* Ngộ độc mạn:
Chủ yếu điều trị triệu chứng: uống thuốc trợ tim, lợi tiểu phương pháp vật lý trị liệu.
3. Nguyên tắc các phương pháp định tính, định lượng
– Vô cơ hóa mẫu bằng hỗn hợp sulfonitric để định tính, định lượng
Phương pháp AAS:
+ Dùng KTh hơi hydrid vs NaBH4 0,5% / NaCl 0,4% và đèn catot rỗng As, bước sóng 193,7nm
+ Tính nồng độ As trg dd thử dựa vào đường chuẩn. LOD 0,3ng/ml. LOQ 0,99ng/ml
– Phương pháp DDTC-Ag:
+ Dùng Zn/H+ khử arsenic thành AsH3
+ AsH3 dẫn qua bình thuốc thử DDTC-Ag hòa tan trong pyridin
+ Đo A của phức màu tạo thành ở 535nm
+ Rất nhạy, có thể phát hiện As ở mức 0,002ppm
– Phương pháp Marsh:
+ Nguyên tắc: khử hợp chất arsenic hóa trị cao bằng H mới sinh thành AsH3
+ Đốt AsH3 trg bình thủy tinh ở 600độ, phân hủy thành H2 và As đọng lại trên thành ống thủy tinh 1 vòng đen ánh KL, so sánh với ống chuẩn để định lượng
+ Lấy ống đó đốt nhẹ, thấy hạt trắng bám trên thành, soi dưới kính hiển vi thấy hình đặc biệt của As2O3
+ Rất đặc hiệu, độ nhạy cao 1 mcg/dd nhưng tốn nhiều thời gian phân tích
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Tìm hiểu về chất độc vô cơ Arsen