1. Cơ chế gây độc
– Làm thoái hóa tổ chức vì tạo phức hợp pro rất tan, ƯC en do tác dụng lên nhóm SH gây rối chuyển hóa màng tế bào
– Hg dù xâm nhập qua đường nào thì cg qua máu, tích lũy nhiều nhất ở thận. Hg tích lũy ở tổ chức dưới dạng Hg2+
– Hg2+ không qua được màng sinh học nhưng có ái lực mạnh với S -> dễ kết hợp với aa chứa S của pro (Hb, albumin)
– Làm bất hoạt en chứa thiol theo cơ chế phản ứng: => đưa ra BP điều trị đặc hiệu bằng chất chứa nhóm SH có ai lực mạnh với Hg như Dimercaprol (BAL), DMSA.
2. Triệu chứng
* Ngộ độc cấp:
– Do hít phải hơi Hg: kích ứng phổi, viêm nướu cấp, nồng độ cao gây viêm phổi nặng, phù phổi
– Do muối Hg qua đường tiêu hóa (đb HgCl2)
– Rối loạn tiêu hóa:
+ Cảm giác cháy rát ở miệng, thực quản, dạ dày, có vị KL khó chịu
+ Xuất huyết tiêu hóa, nôn ra nhầy và máu, đau bụng tiêu chảy, phân có máu
+ Hoại tử ruột, sốc, chết sau vài giờ do trụy tim mạch
– Viêm nướu do Hg được đào thải qua nước bọt
+ Tiết nước bọt nhiều, hơi thở hôi, răng lung lay
+ Thường xuất hiện vào ngày thứ 3, sau khi các triệu chứng trên đã giảm
+ Có gía trị chẩn đoán lớn
– Tổn thương thận:
+ Suy thận cấp do hoại tử ống thận, có triệu chứng viêm thận, tiểu ít hoặc bí tiểu
+ Sau ure huyết tăng, thân nhiệt giảm, hôn mê và chết
– Nếu qua khỏi cũng khó phục hồi vì phủ tạng bị hủy hoại nặng do Hg đào thải chậm
* Ngộ độc trường diễn:
– Do hơi Hg:
+ Run tay, đau đầu chi
+ Rối loạn tâm thần: nhức đầu, mệt mỏi, biếng ăn, bồn chồn, dễ bị kích thích, mất trí nhớ
+ Viêm nướu, miệng, tiết nước bọt nhiều
– Do muối Hg qua đường tiêu hóa:
+ Triệu chứng như ngộ độc cấp nhưng nhẹ hơn
+ Xuất hiện viền đen ở nướu kéo dài
+ Triệu chứng thần kinh: hàm run, tay chân run, rối loạn tâm thần
– Do ngộ độc các hợp chất Hg hữu cơ:
+ Methyl Hg tác động chủ yếu trên thần kinh trung ương gây hội chứng rối loạn vận động, rối loạn phát âm, giảm thính lực
+ Methyl Hg gây quái thai mạnh, gây HC phát triển tâm thần
+ Ethyl Hg gây viêm dạ dày ruột
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Cơ chế gây độc và triệu chứng của thủy ngân