1. Nguyên tắc các phương pháp định lượng
– Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử:
+ Hay dùng phương pháp AAS sử dụng KTh hóa hơi lạnh
+ Hg trong mẫu chuyển về dạng Hg2+ nhờ vô cơ hóa mẫu bằng tác nhân oxh (HNO3, H2O2, KMnO4…)
+ Hg2+ tác dụng với tác nhân khử trong môi trường acid mạnh (SnCl2, NaBH4) -> hơi Hg tự do ngay ở điều kiện thường, được phát hiện trực tiếp nhờ phương pháp.
– Phương pháp chuẩn độ dithizon:
+ Hg 2+ + Cl – = HgCl2 ít phân ly. Đến điểm tương đương phát hiện thừa Hg2+ = chỉ thị diphenylcarbazol (tạo tủa xanh)
– Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS:
+ Nguyên tắc: Hòa tan mẫu vào dung môi thích hợp rồi cho tác dụng với thuốc thử ở điều kiện nhất định tạo phức có phổ hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến. Đo mật độ quang dung dịch đó
+ Hg 2+ + KI tạo HgI2 + Cu2I2 tạo phức xanh Cu2[HgI4]
+ Hg tạo phức với dithizon ở pH 0,5-1 trg CCl4, đo A ở 485nm
2. Xử trí
* Ngộ độc hơi Hg qua đường hô hấp:
– Cho thở oxy hỗ trợ nếu cần
– Theo dõi biến chứng viêm phổi, phù phổi
* Ngộ độc muối Hg qua đường tiêu hóa:
– Loại chất độc ra khỏi cơ thể:
+ Rửa dạ dày bằng nước lòng trắng trứng hoặc rongalit để chuyển muối Hg thành Hg ít hấp thu
+ Uống than hoạt
– Làm giảm độc tính: trung hòa chất độc:
– Hg KL:
+ Uống lòng trắng trắng, sữa k/h rửa dạ dày -> tránh hợp chất tan lại
+ Sử dụng antidote, uống DMSA để tăng đào thải qua nước tiểu
+ Không dùng BAL cho ngộ độc hơi Hg và Hg hữu cơ vì có thể tái phân bố từ mô khác đến não, gây tổn thương thần kinh
* Muối Hg vô cơ:
+ Tiêm bắp BAL trong vòng vài giờ để tránh tổn thương thận
+ Uống DMSA , k/h sử dụng BAL
+ Truyền, tiêm TM chậm rongalit
+ Hg hữu cơ: uống DMSA để làm giảm nồng độ Hg trong mô, nhất mô não
* Chữa triệu chứng:
+ Chống viêm thận (uống nhiều nước, truyền glu)
+ Chạy thận nhân tạo nếu vô niệu, thẩm phân máu trong 1-2 tuần
+ Dùng thuốc trợ tim
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Nguyên tắc các phương pháp định lượng và xử trí nhiễm thủy ngân