Bất thường về hệ thống điện của tim gây ra 2 loại rối loạn nhịp tim: nhịp tim quá chậm (các RLNT chậm) và nhịp tim quá nhanh (các RLNT nhanh).
– Để hiểu ứng dụng của điện sinh lý trong việc đánh giá các RLNT cần hiểu rõ cơ chế của các RLNT
CÁC RỐI LOẠN NHỊP CHẬM
– Hai nhóm lớn:
+ Mất khả năng phát xung động điện thích hợp của các tế bào chủ nhịp (rối loạn về tính tự động)
+ Mất khả năng lan truyền xung động điện thích hợp (blốc tim)
MẤT KHẢ NĂNG PHÁT XUNG
– Suy giảm tính tự động nút xoang, gây ra giảm số lượng xung động điện phát sinh từ nút xoang (như nhịp chậm xoang), là nguyên nhân thường gặp nhất của các RLNT chậm
– Nếu nhịp tim chậm không đáp ứng được nhu cầu cơ thể sẽ gây ra triệu chứng
– Nhịp chậm xoang gây triệu chứng được gọi là hội chứng nút xoang bệnh (sick sinus syndrome)
– Nếu nhịp xoang quá chậm, các chủ nhịp bên dưới gần bộ nối nhĩ thất có thể nắm lấy chức năng chủ nhịp của tim
– NC điện sinh lý học có thể đánh giá được tính tự động của nút xoang
MẤT KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN XUNG ĐỘNG
– Mất khả năng dẫn truyền các xung động điện phát sinh từ nút xoang (hay các chủ nhịp nhĩ bên dưới) xuống tâm thất. Gọi là blốc tim hay blốc AV
– Bất thường về vận tốc dẫn truyền và/hoặc tính trơ ở hệ thống dẫn truyền – Nút AV và hệ His-Purkinje
– Blốc tim được chia làm 3 độ
– Trong blốc độ 3, vị trí blốc có ý nghĩa rất quan trọng:
– Blốc bên trong nút AV: các chủ nhịp ở bộ nối NT thường nắm vai trò chủ nhịp, tạo ra một nhịp tim tương đối ổn định, không đe dọa tính mạng, TS thường >50 l/ph
– Blốc xa nút AV: các chủ nhịp bên dưới thường có TS <40 l/ph và không ổn định
– Trong blốc không hoàn toàn, vị trí blốc cũng quan trọng:
+ Blốc độ I và II tại nút AV thì lành tính và có khuynh hướng không tiến triển: đặt máy TNVV hiếm khi cần thiết
+ Blốc độ I và đặc biệt là độ II xa nút AV có khuynh hướng tiến triển đến độ cao hơn: đặt máy TNVV dự phòng thường có chỉ định
+ Phân biệt vị trí blốc thường có thể thực hiện được trên ECG bề mặt và lợi dụng vào việc nút AV giàu sợi TK tự trị còn hệ His-Purkinje thì không
+ Thăm dò điện sinh lý tim thường hữu ích trong việc định vị blốc
ĐỊNH VỊ BLỐC
– ECG bề mặt:
– QRS rộng: blốc ở xa (blốc dưới nút, infranodal)
– Trong blốc III với nhịp thoát QRS rộng, TS 20-40/ph=blốc ở xa. Nhịp thoát QRS hẹp, TS 40-55/ph=blốc tại nút (AV nodal)
– Trong blốc II, Mobitz I=blốc tại nút, Mobitz II=blốc xa.
– Các nghiệm pháp TKTT:
+ Làm giảm TL PGC hoặc làm tăng TL GC có thể làm cải thiện blốc tại nút nhưng ko đối với blốc xa
+ Làm tăng TL PGC hoặc làm tăng TL GC sẽ làm nặng hơn blốc tại nút nhưng không ảnh hưởng blốc xa
+ NP TKTT đặc biệt hữu ích trong blốc II Mobitz I hoặc 2:1. Nếu blốc tại nút, gắng sức hoặc tiêm atropin sẽ cải thiện hoặc làm hết blốc. Trong blốc ở xa sẽ không cải thiện và thường làm nặng thêm, blốc 2:1 có thể chuyển thành 3:1
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Hiểu biết về rối loạn nhịp tim