1. Cơ chế gây độc
* Các hợp chất clor hữu cơ được tích lũy trong mô mỡ
– 1 số chất vào cơ thể chuyển hóa thành chất độc hơn tan trong lipid
– 1 số khác chuyển hóa thành chất ít độc hơn ở dạng acid, tan trong nước, đào thải qua nước tiểu
– Nói chung có phổ tác dụng rộng, an toàn với cây trồng ở liều thông dụng nhưng độc với động vật máu nóng
– Có khả năng tích lũy trong cơ thể sinh vật gây độc mạn tính, rất bền trong môi trường và tồn dư lâu dài
– Cơ chế gây độc phụ thuộc dạng cấu tạo của chúng
– DDT và hóa chất bảo vệ thực vật cấu trúc tương tự DDT: độc trên hệ thần kinh ngoại biên thông qua ƯC các kênh vận chuyển Na+ qua màng tế bào thần kinh gây tê liệt, tử vong
– 1 số loại có cấu trúc dị vòng hoặc vòng chứa nhiều clor như Aldrin, Dieldrin…tác động thông qua việc gắn
với vùng picrotoxinin của acid γ- aminobutyric -> ƯC ion Cl- vào trong tế bào thần kinh -> kích thích thần kinh
– ƯC hoạt tính ATPase và 1 số enzym khác làm tế bào thần kinh bị nhiễm độc.
2. Xử trí
* Trường hợp nhiễm độc qua da, đường hô hấp:
– Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc
– Cởi bỏ quần áo, tắm với nhiều nước, xà phòng
– Nếu dính vào mắt, rửa bằng nước muối sinh lý, nước sạch
– Cho thở oxy nếu cần
– Trường hợp nhiễm độc qua đường tiêu hóa:
+ Gây nôn, rửa dạ dày, uống thuốc tẩy muối
+ Để người bệnh nằm yên tĩnh cho thở oxy
+ Không được dùng thuốc tẩy dầu, không uống sữa, dầu ăn hay rượu
– Các xử trí chủ yếu:
+ Chống toan huyết bằng uống hoặc tiêm dung dịch kiềm
+ Hồi sức, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn, đặt nội khí quản nếu cần
+ Chống co giật bằng barbituric, diazepam, tiêm calci gluconat…
+ Ăn ít chất béo, giàu pro, đường
+ Giữ ấm, tránh lạnh đột ngột, đề phòng phù phổi.
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Hóa chất bảo vệ thực vật – Nhóm clor hữu cơ