1. Nguyên tắc các phương pháp định lượng
– Phương pháp AAS/ICP:
+ Mẫu vô cơ hóa, Pb -> PbSO4, hòa tan trong amoni acetat -> Pb2+
+ Đo ở 283,3nm, giới hạn phát hiện LOD = 0,8 ng/ml, giới hạn định lượng LOQ = 2,6 ng/ml
+ Được ứng dụng phổ biến để phân tích Pb trong dịch sinh học, dược liệu, mỹ phẩm
– Cực phổ:
+ Khử ion chì trên catot giọt Hg vs nền amoni acetat 3%
+ Thế bán sóng 0,55 V. Độ nhạy 5 mcg/ml
– Phương pháp chiết đo quang với dithizon:
+ Tạo chì dithizonat ở pH 7-10. Chiết = CHCl3 ở pH >7
+ Đo A ở 520nm. Độ nhạy 10mcg/g
– Phương pháp dicromat-iod:
+ Chuẩn độ thừa trừ với kali dicromat
+ Định lượng kali dicromat dư bằng phương pháp đo iod
+ Kết quả tốt khi hàm lượng chì tương đối lớn 2-100mg/100g
– Phương pháp complexon:
+ Cho dư complexon (III) trong đệm amoniac
+ Chuẩn độ complexon thừa bằng ZnCl2, chỉ thị đen eriocromT
2. Xử trí
* Ngộ độc cấp:
– Loại chất độc khỏi cơ thể: gây nôn, rửa dạ dày bằng dung dịch Na2SO4 hoặc MgSO4, uống than hoạt, thụt tháo
– Làm giảm độc tính:
+ Dùng chất tạo phức để làm giảm nồng độ Pb trong máu
+ Tăng bài tiết qua nước tiểu: tiêm TM chậm, tiêm truyền calci EDTA
+ Khởi đầu có thể tiêm BAL với người tổn thương não, uống DMSA k/h calci EDTA với người chưa tổn thương não
– Đtrị triệu chứng: động kinh, hôn mê, nêu áp suất nội sọ tăng -> tiêm dexamethason, manitol
* Để tránh nhiễm độc chì:
– Chú ý cải thiện điều kiện làm việc, giảm lượng bụi chì và hợp chất Pb xâm nhập vào cơ thể: đeo khẩu trang, tăng thông khí phòng làm việc
– Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân tiếp xúc Pb 6 tháng/lần
– Định lượng Pb/máu và nước tiểu. Xét nghiệm ure huyết, tìm hợp chất có chấm trong máu
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Nguyên tắc các phương pháp định lượng và xử trí nhiễm độc chì