* Các phản ứng ĐT:
– Thuốc thử chung của alcaloid: lấy cặn khô dịch chiết, acid hóa bằng a.acetic 2%, thêm thuốc thử cho màu hoặc tủa khác nhau
– SKLM: dùng nhiều hệ dung môi để phân biệt các alcaloid của nhựa opi và 1 số chất tương tự thường gặp
– Quang phổ hấp thụ UV: nhìn chung kém nhạy với morphin và dẫn chất
* Phương pháp phát hiện nhanh:
– Kit thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện MOP trong nước tiểu là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa vào nguyên lý của phản ứng cạnh tranh
– Thuốc trong mẫu nước tiểu cạnh tranh với liên hợp thuốc ở những vị trí gắn kết kháng thể
– Morphin nếu có mặt trong nước tiểu với nồng độ < 300ng/ml sẽ không thể bão hòa các vị trí gắn kết của những phần tử phủ kháng thể trên kit thử -> những phần tử này bị bắt giữ bởi liên hợp morphin bất động -> hình thành vạch màu trên vùng kết quả
– Vạch màu không hình thành nếu nồng độ morphin (có trong nhựa quả thuốc phiện); 300 ng/ml
– Luôn có 1 vạch màu xuất hiện tại vùng chứng để chứng tỏ lượng mẫu đã đủ và lớp màng thấm tốt
– Kết quả âm tính nếu có 2 vạch đỏ rõ rệt -> nồng độ morphin trong nước tiểu < 300ng/ml
– Kết quả dương tính khi chỉ xuất hiện 1 vạch chứng, không thấy xuất hiện vạch kết quả dù đậm hay mờ -> nồng độ morphin trong nước tiểu > 300ng/ml
– KTh chỉ cung cấp kết quả phân tích ban đầu, cần làm thêm các phương pháp hóa học khác, đặc hiệu hơn để khẳng định kết quả (sắc ký khí, sắc ký khối phổ).
– Nên xét nghiệm lâm sàng và quyết định chuyên môn khi phát hiện thuốc gây nghiện, đặc biệt khi kết quả xét nghiệm dương tính.
* Các phương pháp ĐL morphin:
– Phản ứng màu: độ nhạy ~ 10mcg, khá đặc hiệu với morphin
+ Tạo sản phẩm màu azoic với a.sulfanilic và natri nitrit cho màu hồng => nitroso hóa chức phenol bằng NaNO2/HCl tạo nitrosomorphin -> kiềm hóa bằng NH3 -> màu hồng -> đo quang ở 445nm => khử phenol với a.iodic (KIO3+ H2SO4) -> I2, chiết bằng CHCl3, thêm NH3 -> màu vàng xám bền vững
– Chiết cặp ion:
+ 1 số acid màu (heliantin, tropeolin 00) tạo cặp ion vs morphin, codein, heroin, dilaudid, demerol ở pH tối ưu ~5
+ Chiết bằng CHCl3 hoặc benzen
+ Độ nhạy cao ~ 0,5mcg nhưng không đặc hiệu
– Tạo dẫn chất có huỳnh quang:
+ Oxh morphin thành pseudomorphin bằng kali fericyanid trg MT đệm pH 8,5
+ Dùng bước sóng kích thích 250nm, đo cường độ huỳnh quang của pseudomorphin ở 440nm -> phổ huỳnh quang chỉ duy nhất 1 đỉnh ở 440nm và ở 250nm mẫu trắng ít cản trở nhất.
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Nguyên tắc các phương pháp phân tích nhóm ma túy Opioid