Rate this post

1. Đặc điểm chung:

a) Tác dụng:

– Gây mê: Khởi mê nhanh, êm dịu, tỉnh nhanh, thời gian tác dụng ngắn, không có các thời kỳ như thuốc gây mê hô hấp
– Giảm đau: Không có hoặc ít Nhược điểm
– Giãn cơ: Kém
– Ức chế hô hấp (trừ Ketamin)
– Ức chế tuần hoàn (ức chế tim, hạ HA) (trừ ketamin)
– Tăng áp lực sọ não (trừ Thiopental)

b) Chỉ định

– Khởi mê trong phẫu thuật thời gian dài
– Gây mê trong PT thời gian ngắn
(Thường phối hợp với các thuốc mê hô hấp, thuốc giảm đau, giãn cơ)

c) Tác dụng không mong muốn

– Suy hô hấp (trừ Ketamin)
– Suy tim, hạ HA, loạn nhịp (trừ Ketamin)
– Tăng áp lực sọ (trừ Thiopental)

*** Thiopental: Thời gian khởi mê nhanh (10-20s), thời gian duy trì tác dụng ngắn (20-30’) nhưng thời gian bán thải dài (9h) là do:
– Hệ số phân bố dầu nước/cao => thuốc dễ dàng qua hàng rào máu não => ở não nhanh đạt ngưỡng nồng độ tác dụng => khởi mê nhanh.
– Ngoài não, thuốc còn tập trung nhiều ở các mô khác như mô mỡ (do tính thân dầu) => nồng độ thuốc trong máu giảm nhanh -> khi nồng độ thuốc trong máu < não, thuốc từ não khuếch tán vào máu nhanh => C ở não nhỏ hơn ngưỡng tác dụng -> mất tác dụng -> thời gian duy trì mê ngắn.
– Thuốc được tích trữ nhiều trong các mô -> được phân bố từ từ trở lại máu. Thuốc trong máu mới được thải trừ => thời gian bán thải dài.

2. Hiện tượng phân bố lại

– Phân bố DĐH thông thường: Thuốc từ máu -> cơ quan (do nồng độ thuốc trong máu > cơ quan). Với các thuốc có hệ số phân bố dầu/ nước cao (thuốc mê, thuốc an thần gây ngủ) => thuốc tập trung nhanh vào các tổ chức như não, mỡ, cơ… => nồng độ thuốc trong máu giảm nhanh.

– Khi C thuốc trong máu < cơ quan => thuốc phân bố lại từ cơ quan vào máu. Hiện tượng phân bố lại ở thuốc gây mê: Các thuốc gây mê.

Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com

Link bài viết: Thuốc gây mê tĩnh mạch

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here