Rate this post

1.Thải trừ thuốc qua mật (phân):

– Tất cả những chất không tan hoặc tan nhưng không hấp thu mà dùng đường uống đều thải trực tiếp qua đường tiêu hóa
+ KLPT > 500 dalton
+ Các chất có b/c base, các thành phần hữu cơ trung tính có các nhóm phân cực
+ Các chất ưa lipid, chất liên hợp vs a.glucuronic
+ Dược chất và các chất CH được vận chuyển từ gan vào mật theo cơ chế vận chuyển tích cực (penicillin, sulfonamid, cloramphenicol…)

+ Các thuốc có chu kỳ gan ruột: Cloramphenicol, Chlorpromazin, Indomethacin, Morphin, Digitoxin…
+ Thuốc có chu kỳ gan ruột làm kéo dài tác dụng -> sử dụng giảm liều, hoặc kéo dài khoảng cách thời gian giữa 2 lần dùng thuốc
+ Điều trị ngộ độc các thuốc trên bằng ức chế chu kỳ gan ruột
+ Thận trọng: trẻ sơ sinh, người già -> bài xuất qua mật giảm -> sử dụng Uabain

2. Thải trừ qua thận (nước tiểu):

* 3 cơ chế thải trừ thuốc qua thận:

Thứ nhất: Lọc qua bọc Bowmann cầu thận: cơ chế thải trừ chủ yếu của thận
– Cơ chế: khuếch tán thụ động
– Điều kiện để thuốc lọc qua cầu thận:
+ KLPT < 20000 dalton
+ Thuốc ở dạng tự do, không liên kết với pro huyết tương
Thứ hai: Tốc độ lọc cầu thận phụ thuộc:
+ Nồng độ thuốc trong huyết tương
+ Lưu lượng máu đến mao mạch cầu thận (trạng thái, chức năng thận)
+ Đặc tính thuốc: kích thước phân tử, điện tích, cấu trúc 3 chiều của phân tử thuốc
+ Liên kết thuốc với pro huyết tương: chỉ dạng tự do mới được thải trừ (ái lực thuốc với pro huyết tương nhỏ)

Thứ ba: Tái hấp thu từ lòng ống thận vào máu:
– 2 cơ chế
+ Vận chuyển tích cực ở đoạn đầu ống thận do nồng độ thuốc ở đây ~ trong máu
+ Khuếch tán thụ động ở đoạn sau ống thận: nồng độ thuốc trong lòng ống thận tăng do nước đc tht nhanh ở đây -> chênh lệch nồng độ 2 bên màng lớn
– Tốc độ tht phụ thuộc
+ Đặc tính thuốc: kích thước phân tử, tính tan P L/N , mức độ ion hóa (vai trò của pH nước tiểu 4,5- 8)
+ Chênh lệch nồng độ thuốc 2 bên màng
+ S và thời gian tiếp xúc
– Ứng dụng: trong ngộ độc thuốc -> cần giảm tht = tđổi pH nước tiểu để tăng dạng ion hóa của thuốc trong lòng ống thận -> giảm lượng tht -> tăng thải trừ. Ví dụ
+ Giải độc Strychnin b/c base yếu -> giảm pH -> dùng amoni clorid NH4Cl
+ Giải độc Phenobarbital b/c acid yếu -> tăng pH -> dùng Bicarbonat NaHCO3

3. Bài tiết ở ống thận:

– Cơ chế: thuốc không qua được màng lọc cầu thận -> bài tiết ở ống lượn gần theo cơ chế vận chuyển tích cực nhờ chất mang (2 loại: vận chuyển chất có b/c acid yếu và base yếu)
– Hệ vận chuyển có tính đặc hiệu thấp -> xảy ra cạnh tranh. Ví dụ: penicillin G và probenecid cg chất mang -> giảm thải trừ penicillin
* Ứng dụng lâm sàng của thải trừ thuốc qua thận:
– Thời gian và cường độ tác dụng cũng độc tính của nhiều thuốc ảnh hưởng bởi chức năng thận (thường suy thận) do qúa trình thải trừ thay đổi
– 1 số thuốc sau CH tạo dẫn chất tích lũy gây độc thận
– Sự điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận:
+ Kéo dài khoảng cách thời gian giữa 2 lần dùng thuốc
+ Giảm liều, giữ nguyên khoảng cách giữa 2 lần dùng
+ Phối hợp 2 cách trên.

Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com

Link bài viết: THẢI TRỪ THUỐC

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here