* Vô cơ hóa ướt:
– Vô cơ hóa bằng clor mới sinh:
+ Sd hỗn hợp HCl, KClO3 để tạo clor mới sinh (viết phương trình)
+ Clor mới sinh + nước -> O nguyên tử -> phá hủy chất hữu cơ thành CO2, H2O. KL giải phóng dưới dạng muối clorid
– Nay ít dùng do nhược điểm:
+ Thời gian vô cơ hóa tương đối dài
+ Mất nhiều thời gian đuổi clor dư
+ Không hoàn toàn
+ Có thể gây mất 1 số nguyên tố: As, Hg, Pb, Cu…
– Vô cơ hóa bằng chất oxh mạnh/acid sulfuric:
+ hỗn hợp H2SO4,HNO3 (pp sulfonitric): dùng phổ biến nhất
+ pp thuận lợi để p/tích đa số KL độc trg mẫu thử hữu cơ
+ Ưu: tgian tương đối ngắn, phá hủy h/toàn, độ nhạy cao đvs nhiều cation,V dịch vô cơ hóa thu đc tương đối nhỏ
+ Nhược: có thể làm mất 1 lượng đáng kể mẫu dễ bay hơi như h/c chứa Hg
+ Hỗn hợp H2SO4,HNO3, HClO4 (a.percloric): sử dụng rộng rãi
+ Ưu: oxh đc gần như h/toàn các chất hữu cơ 99%, oxh ion nhiều hóa trị đến hóa trị cao nhất, rút ngắn đc 2,5-3 lần so vs pp sulfonitric, tốn ít tác nhân oxh, V dịch vô cơ hóa nhỏ
+ Nhược: làm mất lượng lớn Hg
– Hỗn hợp NH4NO3, H2SO4:
+ Cơ chế tương tự hỗn hợp hno3, h2so4
+ Ưu: đỡ nguy hiểm hơn cho ng làm việc
– Hỗn hợp H2O2, H2SO4:
+ Ưu: ít tỏa khí độc
+ Nhược: giá thành cao
* Vô cơ hóa khô:
– Nung mẫu thử vs 1 số muối có tính oxh ở dạng bột: KNO3, NH4NO3, có thể trộn thêm than hoặc đốt ĐG
– Đốt vs h 2 Na2CO3, NaNO3:
+ Ít sd vì chỉ thực hiện được với lượng mẫu thử nhỏ
+ 1 số KL đốt ở nhiệt độ cao bị mất
+ Thường dùng để bổ sung cho pp "clor mới sinh" để tìm As 5+ , Ag + …
– Đốt đơn giản:
+ Ít được dùng
+ Dùng để xác định sự có mặt các muối: Bi, Zn, Cu, Mn, iodid.
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Vô cơ hóa và phân lập các KL