Rate this post

Bệnh Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp do trực khuẩn Corynebacterium diphteriae gây nên. Bệnh cảnh lâm sàng điển hình là tổn thương vùng mũi họng thanh quản…với màng giả kèm theo biểu hiện nhiễm độc nặng do ngoại độc tố.

Contents

1.dịch tễ học

-mầm bệnh: Corynebacterium diphteriae hình que hơi cong, dài 1-9 micromet, không di động, không có vỏ, không sinh nha bào, là trực khuẩn gram dương, bắt màu tím sẫm toàn thân. Chúng khỏe, sống lâu ở giả mạc và họng bệnh nhân.

Thiếu ánh sáng, chúng có thể sống tới 6 tháng.

Là vi khuẩn gây bệnh nhờ ngoại độc tố (bản chất là protein)

-nguồn bệnh: người là ổ mang mầm bệnh duy nhất

-đường lây: lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường hô hấp

-bệnh chủ yếu gặp ở trẻ <15 tuổi

-mùa bệnh quanh năm nhưng nhiều hơn về mùa đông

-miễn dịch trong bệnh bạch hầu là miễn dịch chống độc

2.triệu chứng lâm sàng

bạch hầu họng thể thông thường

-thời kỳ ủ bệnh 2-5 ngày, không có triệu chứng lâm sàng

-thời kỳ khởi phát: trẻ sốt nhẹ, mệt mỏi, khó chịu quấy khóc, da xanh, sổ mũi, họng hơi đỏ, có điểm trắng mờ nhạt ở 1 bên tuyến hạnh nhân.

Màng giả dễ bong nhưng mọc lại ngay, dính chặt vào mô ở dưới

hạch cổ nhỏ di động không đau

-thời kỳ toàn phát: vào ngày thứ 2-3 của bệnh

đặc điểm nổi bật là sự lan tràn của giả mạc

Bệnh nhân sốt 38-38,5 độ; nuốt đau,da tái,mệt mỏi, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ, nước tiểu có albumin

Màng giả lan xuống 1 hay 2 bên tuyến hạnh nhân, nặng hơn là xuống lưỡi gà và màn hầu

Màng giả màu trắng ngà, dính chặt vào mô ở dưới làm chảy máu khi bóc tách và mọc lại rất nhanh. màng không tan ra khi cho vào nước; niêm mạc xung quanh màng giả thường xung huyết.

hạch nhỏ góc hàm, chắc, di động, sờ không đau; sổ mũi, nước mũi trắng

*tiến triển: nếu điều trị sớm thì bệnh tiến triển tốt

nếu không điều trị sớm bệnh tình nặng lên, giả mạc xuất hiện sau vài giờ thì có biểu hiện nhiễm độc nghiêm trọng

bạch hầu thanh quản

kéo dài 5-7 ngày, hiếm có trường hợp tiên phát mà thường là hậu quả của điều trị không kịp thời

bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn:

-giai đoạn khàn giọng mất tiếng: trẻ sốt nhẹ, mệt mỏi, giọng khàn, ho ông ổng sau đó mất giọng kéo dài 1-2 ngày.

hội chứng ho khan và mất tiếng là dấu hiệu quan trọng để tiêm huyết thanh ngay

-giai đoạn khó thở: màng giả lan xuống làm hẹp thanh quản kết hợp phù niêm mạch và co thắt các cơ họng dẫn đến khó thở từng cơn, có co rút dưới xương ức, trên xương đòn và khoang gian sườn

Nếu không mở khí quản ngay vài ngày sau chuyển sang giai đoạn ngạt thở

-giai đoạn ngạt thở: trẻ xỉu dân, thở nhanh nông, môi và da tím, tử vong nhanh chóng

3.điều trị cụ thể

-huyết thanh kháng độc tố bạch hầu SAD có tác dụng với độc tố còn lưu hành trong máu, không có tác dụng với độc tố đã gắn vào mô tế bào.

Nhẹ 20000-30000đv

Nặng 80000-100000đv

tiêm 1 lần dưới da hay 1/2 liều tiêm dưới da, 1/2 liều tiêm bắp

khi tiêm phải test trước, nếu dương tính thì phải dùng phương pháp giải mẫn cả Bresdka

-tiêm giải độc tố bạch hầu Anatoxin tác dụng tăng cường và kéo dìa thêm miễn dịch thụ động, ngăn ngừa bạch hầu muộn và tái phát bạch hầu

Tiêm ở tay khác tay tiêm SAD, tiêm trước SAD 30′

lần đầu 0,1ml tiêm dưới da

48h sau 0,5ml tiêm dưới da

những lần sau cách 5 ngày tiêm dưới da 1ml, 2ml, 3ml

kháng sinh: penicilin G 50000-100000đv/kg/ngày chia 2 lần x 5-7 ngày

-điều trị hỗ trợ như trợ tim, dinh dưỡng…

Copy ghi nguồn DuocDien.net