Rate this post

Contents

1.Định nghĩa

Thủy đậu là bệnh nhiễm virus tiên phát dễ lây, gây nên bởi virus Varicella zoster virus (VZV). Bệnh biểu hiện đặc trưng bởi những đợt liên tiếp của mụn nước và có ngứa, mụn nước dễ nhiễm trùng thành mụn mủ, sau đó đóng vảy tiết rồi bong đi, có để lại sẹo, ở cùng 1 thời gian có nhiều giai đoạn của thương tổn mụn nước.

2.Dịch tễ

-90% xẩy ra ở trẻ <10 tuổi, <5% ở người trên 15 tuổi

-ở Việt Nam bệnh thường xảy ra quanh năm nhưng tập trung vào những tháng cuối đông, đầu xuân và đầu mùa hè.

-98% trong số bệnh nhân có kháng thể chống lại VZV.

3.Căn nguyên

VZV là 1 virus Herpes gây bệnh ở người, có cấu trúc tương tự như virus Herpes khác, có vỏ bọc lipid bao quanh nhân, đường kính xấp xỉ 150-200 nm, trung tâm có chuỗi xoắn kép ADN.

Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc đường hô hấp trên, hầu họng sau đó là sự nhân lên tại chỗ và xâm nhập nhân lên ở các tế bào liên võng nội mô rồi vào máu, lan tràn tới da vfa niêm mạc gây tổn thương

-bệnh lây truyền qua đường hô hấp, qua trung gian nước bọt khi tiếp xúc trực tiếp, lây do gián tiếp ít gặp.

4.Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn ủ bệnh

Trung bình từ 14 ngày, có thể kéo dài tới 23 ngày

Giai đoạn tiền triệu

Người khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu, viêm long đường hô hấp, đau mình mẩy

Giai đoạn toàn phát

Triệu chứng cơ năng và toàn thân có sốt, mệt mỏi và có ngứa tại tổn thương, ở người lớn triệu chứng nặng hơn.

Sau giai đoạn tiền triệu sẽ có xuất hiện sốt mức độ vừa phải và phát ban, ban đầu là dát đỏ nề ròi nhanh chóng thành mụn nước.

Mụn nước nông, thành mỏng, lõm giữa, có viền đỏ xung quanh; dịch có màu vàng nhạt và nhanh chóng chuyển thành mụn mủ do bội nhiễm. Khi vỡ sẽ đóng vảy tiết màu vàng xẫm, vảy khô để lại vết hồng, hơi lõm, có thể thành sẹo trong thời gian dài hoặc vĩnh viễn.

Cùng lúc có thể thấy nhiều giai đoạn của mụn nước: dát đỏ, mụn nước, mụn mủ, vảy tiết

Vị trí phân bố của tổn thương: ban đầu mọc ở đầu và mặt, sau đó lan toàn thân mình và các chi.

Thương tổn ở niêm mạc như khẩu cái, hầu họng… thường không thấy mụn nước mà chỉ trợt nông và mất đi sau 6-8 ngày.

5.Tiến triển và biến chứng

Tiến triển

Bệnh thường khỏi nhanh sau 1-2 tuần, khi khỏi có miễn dịch

Bệnh sẽ nặng ở trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người dùng corticoid…

Biến chứng

-bội nhiễm vi khuẩn

-ở người lớn có thể thấy viêm phổi nặng do virus nhưng hiếm gặp

6.Cận lâm sàng

-chẩn đoán tế bào Tzanck: lấy dịch hoặc cạo nền mụn nước xét nghiệm tế bào thấy tế bào khổng lồ và tế bào đa nhân

-kháng thể huỳnh quang đặc hiệu với kháng nguyên VZV , phát hiện và nhận dạng VZV trên phiến đồ mụn nước hay nền mụn nước

-xét nghiệm công thức máu thường giảm bạch cầu nhưng tăng tỷ lệ bạch cầu ái toan

-nuôi cấy virus trên môi trường có nguyên bào sợi đơn lớp của ngừoi

-làm phản ứng huyết thanh phát hiện kháng thể

7.Điều trị

-kháng virus Acyclorvir 200mg/lần x 5lần/ ngãy 10 ngày

-kháng sinh chống bội nhiễm nhóm Cephalosporin…

-điều trị triệu chứng: paracetamon, kháng histamin

-thuốc bôi: dung dịch sát trùng như Xanh methylen2%… khi tỏn thương khô có thể bôi kem, mỡ kháng sinh