cyanid
Rate this post

Contents

Điều trị ngộ độc cyanide

Khi bị ngộ độc nếu không được điều trị kịp thời,phù hợp thì có  thể dẫn đến tử vong nhanh chóng. Khi hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng mà nghĩ đến ngộ độc cyanide thì cần dùng các  thuốc giải độc cyanid càng sớm càng tốt. Điều trị bao gồm cả quá trình hồi sức và cả qui trình giải độc.

1.    Điều trị hồi sức gồm đảm bảo chức năng sống

+ Đặt đường truyền tĩnh mạch.

+ Bảo vệ đường thở khi có tổn thương (đặt ống nội khí quản nếu cần)

+ Thở Oxy: cho bệnh nhân thở oxy 100% bằng mặt nạ không thở lại hoặc thở  qua ống

+ Điều trị làm giảm huyết áp:

  •  Người lớn: truyền 10-20ml/kg natriclorua 9%o trong 10 phút, tiếp tục nhắc lại liều trên nếu huyết áp chưa trở về bình thường.
  •  Trẻ em : truyền natrclorua 9%o 5-10ml/kg trong 5-10 phút, nếu huyết áp không lên, truyền lại với liều trên.
  • Nếu ngừng tuần hoàn thì  cấp cứu kéo dài, có thể tới 3-5 giờ vẫn phục hồi hoàn toàn.

2.    Các phương pháp tăng thải độc cyanide

  • Rửa dạ dày nếu bệnh nhân đến sớm trước 1h.
  • Uống than hoạt: 1g/kg.

3.  Thuốc giải độc đặc hiệu:

–   Cơ chế chuyển hóa và trung hòa cyanide bao gồm:

  • Gắn với hydroxocobalamin, Hydroxocobalamin kết hợp với cyanide để tạo thành cyanocobalamin không độc, một lượng nhỏ cyanide không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, mồ hôi, hơi thở.
  • Cơ chế tạo thành methemoglobin máu
  • Giải phóng sulfur là chất chuyển hóa theo con đường enzyme Rhodanese có ở nhiều tổ chức đặc biệt ở gan và cơ. Thiosulfate là giải phóng sulfur trong phản ứng vởi rhodanese chuyển cyanide thành thiocyanate, tan trong nước, được đào thải ra nước tiểu..
  • Ở châu Âu dùng phối hợp muối thiosulfate cùng với hydroxocobalamin có kết quả tốt trong ngộ độc nặng. Ở Mỹ dùng amyl nitrit,  muối nitrite để tạo ra methemoglobin và muối thiosulfate như là cho sulfur (không có hydroxocobalamin ở Mỹ).
  • Chống chỉ định dùng amylnitrit và muối nitrite ở bệnh nhân bị ngộ độc đồng thời với khí
  • Hydroxocobalamin (Cyanokit) gắn trực tiếp với cyanide là tiền thân của vitamin B12, có chứa một nửa là cobalt có khả năng gắn cới cyanide trong tế bào (với ái tính cao hơn cytochrome oxidase) tạo thành. Chất này ổn định, ít độc, được thải ra qua nước tiểu. Liều 70mg/kg ( ở người lớn là  5g), liều này hiệu quả cho hầu hết bệnh nhân. Có thể đưa thêm nửa liều phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của ngộ độc hoặc dựa theo đáp ứng điều trị. Thời gian bán thải 24-48h . Với liều điều trị trên khi dùng hydroxocobalmin có thể gây ra đỏ da, huyết thanh, nước tiểu,  niêm mạc đỏ tạm thời, kéo dài 2-3 ngày và có thể làm thay đổi giá trị của một số xét nghiệm sử dụng phép đo màu như creatinin, AST, bilirubin, magie.
  • Dicobalt Edetate:dung dịch 1,5%, tạo phức với cyanide, truyền tĩnh mạch với liều 20ml/phút, có nhiều tác dụng phụ gây sốc phản vệ, co giật, giảm huyết áp, loạn nhịp. Do vậy chỉ dùng khi đã xác định chắc chắn là ngộ độc cyanide và khi không còn thuốc giải độc đặc hiệu nào khác.
  • Tạo ra methemoglobin:
    • Việc tạo ra mehemoglobin khi oxi hóa Fe++ của hemoglobin thành Fe+++. Quá trình này làm thay đổi vị trí gắn của cyanide, cạnh tranh trực tiếp trên  vị trí gắn của phức hợp. Cyanide gắn với methemglobin tạo thành cyanomethemoglobin  độc ít  hơn.
    • Amyl nitrite, muối nitrite hoặc Bẻ  ống amyl nitrite cho bệnh nhân khí dung mỗi 30s trong một phút, ngừng 30 giây cho phép cung cấp đủ oxy. Amyl nitrite chỉ tạo ra 5% methemoglobin do vậy chỉ là 1 biện pháp tạm thời.
    • Muối nitrite 300 mg (hoặc 10mg/kg) truyền tĩnh mạch chậm tạo ra khoảng 15- 20% methemglobin, nồng độ này dễ dung nạp ở đa số các bệnh nhân. Đối với trẻ nhỏ dưới 25 kg và người thiếu máu cần phải giảm liều vì methemoglobin được tạo ra có thể cao tới 20-30% có thể gây tử vong ở trẻ và người thiếu máu.
    • Liều muối nitrite nồng độ 3% được điều chỉnh theo lượng  hemoglobin (Hb): liều ban đầu:
  • Cùng với tạo ra methemoglobin, nitrite cũng gây giãn mạch, giải phóng NO, có tác dụng giãn mạch làm tăng dòng máu tới gan và các tạng khác do vậy làm tăng chuyển hóa của
  • Với trẻ em khi khó lấy máu đo được nồng độ Hb thì dùng muối nitrite dung dịch 3% tính liều dựa theo cân nặng: 10mg/kg TMC hoặc 0,33 ml/kg. tối đa không được vượt quá 10ml và không truyền quá 5ml/phút để tránh tụt huyết áp.
  • Muối thiosulfate ít tác dụng phụ hơn nitrite vì  vậy được dùng ở trẻ em nhiều hơn.
  • Nhóm giải phóng sulfur là rhodanese, có tác dụng chuyển cyanide thành thiocyante không độc và đào thải qua nước tiểu. Về lý thuyết với tỉ lệ 3 thiosulfat thì cho một cyanide là tốt nhất cho giải độc hoàn toàn.