I. Đại cương về dung dịch thuốc
1.Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách hòa tan dược chất vào dung môi( 1 dung môi hoặc hỗn hợp các dung môi)
2.phân loại +theo cấu trúc hóa lý gồm dd thật, dd keo, dd cao phân tử
+theo bản chất của dung môi gồm dd nước, dd dầu, dd cồn
+theo trạng thái tập hợp của tiểu phân trong dung môi gồm dd lỏng/lỏng, dd rắn/lỏng, dd khí/lỏng
+theo xuất xứ của công thức pha chế
3.thành phần: dược chất,dung môi, chất phụ(chất làm tăng độ tan, chất làm tăng độ ổn định, chất màu, chất thơm…)
II. Dung môi dùng trong bào chế dung dịch thuốc
1.Nước
-có diện hòa tan rộng. Là dung môi phân cực mạnh nên hòa tan dễ dàng các chất phân cực như acid, đường chứa nhóm phân cực…
-nước thường được dùng trong bào chế là nước cất được điều chế từ nước sinh hoạt bằng phương pháp cất.
-ngoài ra còn dùng nước khử khoáng: là nước tinh khiết đã được loại sạch tạp ion bằng phương pháp hấp phụ ion.
2.Ethanol
-hòa tan với nước và glycerin theo bất kỳ tỷ lệ nào.
-khi trộn ethanol với nước sẽ có hiện tượng tỏa nhiệt và co thể tích do hiện tượng hydrat hóa các phân tử ethanol để tạo thành phức hợp phân tử.
-với 1 số chất hỗn hợp ethanol với nước có khả năng hòa tan cao hơn so với nước hoặc ethanol riêng rẽ.
-tác dụng riêng sát khuẩn với nồng độ trên 10%
-nhược điểm: dễ bay hơi, dễ cháy nổ, kết tủa với albumin và các enzym, dễ bị oxy hóa, không hàn toàn trơ về mặt dược lý.
3.Glycerin
-là chất lỏng, sánh, không màu, vị ngọt, ddộ nhớt cao
-hòa tam với ethanol và nước ở bất kỳ tỷ lệ nào
-glycerin khan dễ hút ẩm, thường gây kích ứng da và niêm mạc nên được dùng dạng dược dụng có tỷ trọng 1,225-1,235 chứa 3% nước.
-tác dụng sát khuẩn với nồng độ trên 25%
4.glycol và dẫn chất: butylenglycol, propylenglycol, polyetylenglycol,…
5.dầu thực vật: dầu lạc, dầu hướng dương,…
6.cloroform: thường làm dung môi chiết xuất, ít dùng trong dung dịch thuốc.
III. Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc
các giai đoạn chính: cân/đong dược chất,dung môi
hòa tan
lọc
hoàn thiện sản phẩm
1.cân/đong dược chất, dung môi
cân đong chính xác đảm bảo hàm lượng thuốc theo quy định ( cân bằng cân phân tích, đong thể tích bằng hệ thống buret,…)
2. hòa tan
-quá trình hòa tan xảy ra theo nguyên lý nhiệt đọng học trong điều kiện khi biến thiên thế đẳng áp nhoe hơn không theo phương trình ΔG=ΔH-TΔS
trong đó ΔH là nhiệt tỏa ra hay thu vào khi hòa tan. ΔS là entropy của hệ, T là nhiệt độ
-các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan:nhiệt độ, bản chất và đặc điểm cấu trúc chất tan và dung môi, kết tinh đa hình solvat hóa, pH dung dịch, kích thước tiểu phân, ion cùng tên, chất điện ly trong dung dịch
-các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan: nhiệt độ,kích thước tiểu phân và sự khuấy trộn.
-các phương pháp hòa tan đặc biệt: tạo dẫn chất dễ tan
dùng hỗn hợp dung môi
dùng chất trung gian thân nước
dùng chất diện hoạt(chất hoạt động bề mặt)
3.lọc dung dịch
-tốc độ lọc phụ thuộc vào:diện tích bề mặt lọc(tỷ lệ thuận), bán kính lỗ lọc, hiệu số áp suất tác dụng lên 2 bề mặt màng lọc, chiều dài mao quản, độ nhớt của dung dịch cần lọc.
-vật liệu lọc:giấy lọc, phễu lọc, bông, vải,len dạ,…
4.hoàn thiện sản phẩm
-kiểm tra chất lượng:phải đạt các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đề ra
-dung dịch thuốc được đóng trong lọ thủy tinh hoặc lọ chất dẻo đạt yêu cầu chất lượng theo Dược điển đề ra
-năp, nút cao su không được hấp phụ dược chất, không đưa tạp chất vào thuốc.
5.lưu trữ, bảo quản.