-
Giải phẫu bệnh lý
Đại thể: khi ung thư gan thì gan có kích thước to , một số trường hợ thì kích thước gan bình thường hoặc nhỏ. Các ổ ung thư thường trắng xám hay vàng nhạt, xanh nổi cao trên mặt gan mật độ rắn.
Xung quanh tổ chức ung thư nhiều mạch máu giãn to, nhất là động mạch gan. Ngoài các ổ UTG, ở nhu mô còn thấy tổn thương của xơ gan. Di căn của UTG thường gặp ở các cơ quan lân cận hoặc xa hơn
Vi thể:
+ Ung thư biểu mô gan là phổ biến nhất (79% trường hợp), các tế bào ung thư rất biệt hóa, ít biệt hóa trung gian hoặc hợp thành từng đám hoặc từng bè.
+ Ung thư biểu mô ống mật phát sinh từ những tế bào ống mật trong gan có hình xếp thành tuyến.
+ Ung thư hỗn hợp biểu mô gan và ống mật.
+ Ung thư trung mô gan: rất hiếm gặp
5. Tế bào học của ung thư gan nguyên phát:
Tế bào ung thư có những kích thước khác nhau và tụ lại hay xếp lại thành bè gọi là bè gần, có thể xuất hiện các giọt mật trong tế bào gan (trên tiêu bản nhuộm Giêmsa những giọt mật những giọt bắt màu lục xanh là những giọt mật và không có tế bào nào bình thường có màu như thế này).
Nhân tế bào càng lớn có thể là nhân quái nhân chia, nhiều hạt nhân.
II. Triệu chứng học
1. Giai đoạn khởi phát:
Một vài triệu chứng:
– Rối loạn tiêu hóa nhẹ:ăn khá ít, có khi không ăn ít nhưng lại gầy.
– Tức nặng hoặc hơi đau hạ sườn phải, đây là triệu chứng sớm để phát hiện, nhưng ít được chú ý.
– Gầy sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.
– Tình cờ sờ thấy khối u vùng HSP,tình trạng lâm sàng bình thường nhưng phát hiện u mới đi khám
2. Giai đoạn toàn phát:
a. Triệu chứng cơ năng.
– Rối loạn tiêu hóa: bụng bắt đầu chướng to lên, sau ăn thấy tức bụng, đầy hơi, đôi khi buồn nôn và nôn.
– Mệt mỏi tăng , không lao động được, gầy sút cân nhanh (5 – 6kg/1 tháng).
– Đau tức vùng hạ sườn phải và, có khi đau dữ dội như cơn đau quặn gan nhưng thường xuyên liên tục hơn.
b. Triệu chứng thực thể.
– Gan to (toàn bộ hoặc một phần) sờ thấy dưới hạ sườn phải , thậm chí to choán gần hết ổ bụng. Trên mặt gan có nhữngu cục không đều hoặc u cục cứng. Nếu u to >3 cm thì khi nghe có thể thấy T4 (ít gặp), có T4 thì có ý nghĩa chẩn đoán là ổ UTG. Gan to, cứng như đá. Bờ tù hoặc ghồ ghề ấn vào đau tức nhẹ hoặc không đau còn hạn chế di động theo cơ hoành.
– Lách:đôi khi sờ thấy dưới bờ sườn trái 2 – 3 cm hơi chắc (gặp ở UTG trên nền xơ) hoặc không sờ thấy.
– Có thể có tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng giai đoạn cuối.
– Toàn thân gầy, cơ bắp thì teo nhỏ, suy kiệt.
– Da vàng rơm, xanh bủng, màu “vàng bẩn” biểu hiện đặc trưng của ung thư.
– Có thể sốt cao, sốt dao động, sốt kéo dài (rất dễ nhầm lẫn với apxe gan).
– Có thể phù, xuất huyết, bàn tay son, da khô, lông tóc rụng (biểu hiện suy gan).
– Có khi đau bụng.
c. Triệu chứng xét nghiệm: Trường hợp điển hình (hoặc muộn) thì lâm sàng đã hướng nhiều tới UTG khi nghi ngờ cần làm xét nghiệm.
– Xquang: thấy có bóng gan to, vòm hoành phải lên cao di động cơ hoành kém, chụp cắt lớp thấy ổ u sâu
– Chụp động mạch chọn lọc: khu vực tăng tưới máu hoặc hình ảnh biến dạng của thân tĩnh mạch lớn trong gan.
– Chụp gan với đồng vị phóng xạ: nơi tập trung nhiều xạ khi ổ ung thư chưa hoại tử là hình ảnh của ổ UTG.
– Siêu âm gan:
+ Tăng âm khối âm đặc và có màu trắng sáng trên siêu âm
+ Giảm âm khối ít âm hay có màu đen tối âm thưa trên siêu âm
+ Đẳng âm có bờ giảm âm.
+ Hỗn hợp âm xen kẽ nhau khối u vừa đặc vừa thưa,.
– Soi ổ bụng: mặt gan có u cục to nhỏ màu trắng ngà,do tăng tưới máu xung quanh khối u mạch máu nổi rõ . Trên mặt gan có u cục sần sùi như hoa suplơ dễ chảy máu.
– Các xét nghiệm hóa sinh:độc chính xác cao hơn