Rate this post

I. Định nghĩa

Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, kí sinh trùng.

II. Viêm phổi thùy và phế quản phế viêm

Viêm phổi thùy và phế quản phế viêm là bệnh rất thường gặp:

1. Nguyên nhân gây bệnh

Do phế cầu khuẩn Gram dương được phân lập từ 1883 do Talamon đến nay người ta đã biết trên 75 chủng loại. Người ta biết rõ típ 1, 2, 3, gây bệnh ở người lớn và típ 4 gây bệnh ở trẻ em.

Phế cầu khuẩn bình thường vẫn cư trú ở đường hô hấp trên. Viêm thùy phổi dưới ở người trẻ, phế quản phế viêm thường do phế cầu, liên cầu, cụ cầu thường gây bệnh ở trẻ em, người già yếu, hậu phát sau viêm họng, viêng xoang, sởi, cúm, ho gà.

2. Điều kiện thuận lợi

  • Thời tiết lạnh, bệnh xảy ra về mùa đông.
  • Cơ thể suy yếu, còi xương, già yếu.
  • Nghiện rượu.
  • Chấn thương sọ não, hôn mê.
  • Mắc bệnh phải nằm điều trị lâu.
  • Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống.
  • Bệnh ở tai mũi họng: Viêm xoang, viêm amidan.
  • Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.

III. Tổn thương giải phẫu bệnh

Các giai đoạn viên phổi thùy cổ điển của Laennec

1. Giai đoạn xung huyết

Vùng phổi bị tổn thương xung huyết mạnh, các mạch máu giãn rộng, thoát hồng cầu, bạch cầu tơ huyết vào phế nang, cấy dịch ở ổ viêm này có nhiều phế cầu khuẩn.

2. Giai đoạn gan hóa đỏ

Sau khi bị bệnh 1-2 ngày, thùy phổi bị tổn thương có màu đỏ chắc như gan, cắt mảnh phổi bỏ vào nước thì chìm, trong phế nang chưa nhiều hồng cầu và bạch cầu. Lấy dịch phế nang cấy có nhiều vi khuẩn.

3. Giai đoạn gan hóa xám

Vùng phổi bị tổn thương chắc như gan, màu xám, trên mặt có mủ, trong phế nang có nhiều đại thực bào, hồng cầu và bạch cầu.

Tổn thương phải phẫu bệnh trong phế quản phế viêm: những vùng tổn thương rải rác cả hai phổi, xen lẫn với những vùng phổi lành, những vùng tổn thương tuổi cũng khác nhau, phế quản bị tổn thương nặng hơn, cắt mảnh phổi bỏ vào nước thì chìm lơ lửng.

IV. Triệu chứng

1.Triệu chứng của viêm phổi thùy

– Triệu chứng toàn thể:

  • Bệnh xảy ra đột ngộ thường ở người trẻ tuổi, bắt đầu với một cơn rét run kéo dài khoảng 30 phú, rồi nhiệt độ tăng lên 30-40 độ C, mạch nhanh mặt đỏ, sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi tím, có mụn hecpet ở mép, môi.
  • Ở người già, người nghiện rượu có thể có lú lẫn, ở trẻ con có co giật. Ở người già triệu chứng thường không rầm rộ.
  • Đau ngực: luôn luôn có, đôi khi đau ngực là triệu chứng nổi bật, đau bên tổn thương.
  • Ho khan lúc đầu, về sau ho có đờm đặc, có máu gỉ sắt. Có khi nôn mửa, chướng bụng, đau bụng.

– Triệu chứng thực thể

Trong những giờ đầu, nếu nghe phổi chỉ thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, sờ và gõ bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào.

– Thời kì toàn phát: có hội chứng đông đặc rõ rệt:

  • Gõ đục.
  • Rung thanh tăng.
  • Rì rào phế nang mất.
  • Có tiếng thổi ống.
  • Dấu hiệu X quang: thấy một đám mờ của một thùy hay một phân thùy, có hình tam giác đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong.
  • Xét nghiệm: Bạch cầu tăng 15000-25000/mm khối, 80-90% là bạch cầu đa nhân trung tính, cấy máu có khi có phế cầu khuẩn, nước tiểu có mùi albumin có khi có urobilinogen

2. Tiến triển

  • Sốt duy trì trong tuần lễ đầu, nhiệt độ vẫn 38-40 độ C, khạc đờm đặc có mủ vàng.
  • Có khi vàng da, vàng mắt nhẹ. Sau một tuần lễ thấy các triệu chứng cơ năng tăng lên nhưng ngay sau đó thì sốt giảm, đổ mồ hôi, đi tiểu nhiều, bệnh nhân cảm thấy khoan khoái dễ chịu và bệnh khỏi, nhưng khám phổi vẫn còn hội chứng đông đặc, hình ảnh X quang vẫn tồn tại trong vài tuần. Nhưng có trường hợp bệnh nhân bị sốc: khó thở, tím môi, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi tử vog do trụy tim mạch, phù phổi và viêm màng ngoài tim có mủ.

3. Triệu chứng phế quản phế viêm

Trong nhiều năm trở lại đây người ta thấy viêm phổi thùy do phế cầu cổ điểm giảm đi rất nhiều, trái lại xuất hiện nhiều phế quản phế viêm. Có những khác biệt với viêm phổi thùy sau đây:

– Về nguyên nhân viêm phổi thùy chủ yếu là do phế cầu, phế quản phế viêm do phế cầu khoảng 60-70%, còn do tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn Friedlander.

– Viêm phổi thùy khởi phát đột ngột ở người khỏe mạnh, phế quản phế viêm thứ phát trên những bệnh nhân bị bệnh:

  • Bệnh truyền nhiễm: cúm, sởi, ho gà, sốt, xuất huyết.
  • Bệnh nung mủ mãn tính: nhiễm khuẩn tiết niệu viêm tai, viêm tủy xương, viêm xoang có mủ.
  • Bệnh toàn thể: gầy mòn, gà yếu.
  • Ứ đọng phỏi như các trường hợp suy tim.

– Triệu chứng: bắt đầu từ từ, sốt nhẹ, 37,5-38 độ C.

  • Đau ngực không rõ rệt.
  • Ho và khạc đờm đặc có mủ.
  • Thời kì toàn phát: khó thở nhiều, cánh mũi phập phồng, tím môi.
  • Khám phổi: có vùng đục, rung thanh tăng, nghe có tiếng ran nổ, ran ẩm cả hai bên phổi.

– X quang: có nhiều nốt mờ rải rác hai bên nhất là vùng đáy.

– Tiến triển: bệnh thường nặng, nhất là ở trẻ sơ sinh và những người già yếu.

V. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán xác định

a. Chẩn đoán xác định viên phổi thùy dựa vào

  • Bệnh khởi phát đột ngột ở người trẻ.
  • Có cơn rét run và sốt cao 39-40 độ C.
  • Hội chứng nhiễm khuẩn: khô môi, lưỡi bẩn, bạch cầu cao.
  • Đau ngực và có khi rất nổi bật.
  • Ho và khạc đờm có máu màu gỉ sắt.
  • Hội chứng đông đặc phổi: gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm, tiếng phổi ống.
  • X quang: có hiiuj chứng lấp đầy phế nang với đám mờ đều hình tam giác đáy quay ra ngoài.
  • Chụp cắt lớp vi tính: Hội chứng lấp đầy phế nang, có hình phế quản hơi.

b. Chẩn đoán xác định phế quản phế viêm

  • Bệnh xảy ra ở trẻ em và người già, sau khi mắc các bệnh: cúm, sởi, ho gà, bạch hầu, suy dinh dướng.
  • Bệnh khởi phát từ từ. Sốt nhẹ 37,5-38 độ C.
  • Khó thở nhiều, cánh mũi phập phồng, tím môi.
  • Nghe phổi hai bên có nhiều ran rít và ran nổ từng vùng.
  • Gõ: có vùng đục xn lẫn vùng phổi bình thường.
  • X quang: có nhiều nốt mờ rải rác khắp cả hai phế trường, nhất là ở vùng đáy.

c. Chẩn đoán vi sinh

Việc chẩn đoán vi sinh nên được làm trước khi dùng khác sinh, nhất là ở trường hợp nằng bao gồm:

  • Đờm: nhuộm soi tươi và cấy, cho độ nhạy và độ đặc hiệu đạt 50-60% và > 80% theo thứ tự.
  • Cấy máu.
  • Cấy dịch màng phổi.
  • Cấy dịch phế quản.
  • Các test phát hiện kháng thể như test ngưng hết bổ thể. ngưng kết lạnh…
  • Phát hiện kháng nguyên qua nước tiểu.
  • PCR (phản ứng khuếch đại chuỗi) với từng loại vi khuẩn riêng biệt.

d. Chẩn đoán phân biệt

  • Xẹp phổi
  • Tràn dịch màng phổi
  • Nhồi máu phổi
  • Áp xe phổi
  • Ung thư phổi
  • Giãn phế quản

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here