Đánh giá và phân tầng mức độ nguy cơ của bệnh nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực không ổn định
1. Đánh giá mức nguy cơ
và/hoặc tái tưới máu ĐMV cấp cứu.
2. Yếu tố cơ bản để phân tầng nguy cơ
Đánh giá khả năng bị bệnh động mạch vành là những công việc đầu tiên để chẩn đoán, xác định và tiên lượng ban đầu cho bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý hội chứng vành cấp. Các yếu tố khác dùng để đánh giá, tiên lượng là tình trạng lâm sàng hiện tại của bệnh nhân, tình trạng anfy có thể ảnh hưởng đến nguy cơ tương lai mà bệnh nhân mắc phải,chủ yếu là nhồi máu cơ tim cấp, và khả năng sống còn lại của bệnh nhân nếu Nhồi máu cơ tim cấp đó xảy ra (bảng 1).
Bảng 1. Khả năng các có biểu hiện của hội chứng vành cấp
Đặc điểm | KHẢ NĂNG CAO Nếu có bất kỳ dấu hiệu naò dưới đây |
KHẢ NĂNG TRUNG BÌNH Không có các đặc điểm khả năng cao nhưng có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây |
KHẢ NĂNG THẤP Không có các đặc điểm khả năng cao hoặc trung bình nhưng có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây |
Bệnh sử và tiền sử |
Có đau hoặc khó chịu ở ngực hoặc tay trái là triệu chứng chính trước khi có đau thắt ngực được xác định. Có tiền sử của bệnh ĐMV bao gồm cả Nhồi máu cơ tim |
Đau hoặc khó chịu ở ngực hoặc tay trái là triệu chứng chính Tuổi > 70 Nam giới tiểu đường |
Đã có triệu chứng thiếu máu cơ tim cục bộ mà không có các đặc điểm như nhóm khả năng trung bình. Mới dùng cocaine gần đây |
Khám lâm sàng | Hở 2 lá thoáng qua, hạ áp, vã mồ hôi, phù phổi hoặc có ran ở phổi | Bệnh mạch máu ngoài tim | Cảm giác khó chịu ở ngực như hồi hộp trống ngực |
Điện tâm đồ |
Thay đổi đoạn ST thoáng qua, mới (≥ 0,05mV) hoặc sóng T đảo chiều (khoảng 0,2 mV) cùng với các triệu chứng lâm sàng | Sóng Q cố định đoạn ST hoặc sóng T bất thường nhưng không phải là mới |
Sóng T dẹt hoặc đảo chiều ở chuyển đạo có sóng R cao Điện tâm đồ bình thường |
Các men tim |
Tăng các men: TnI, TnT, hoặc CKMB | Bình thường | Bình thường |
Bảng 2: Nguy cơ ngắn hạn của tử vong hoặc Nhồi máu cơ tim không gây tử vong ở các bệnh nhân ĐTNKÔĐ và Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên
Đặc điểm | Nguy cơ cao (Có ít nhất một trong các đặc điểm sau) |
Nguy cơ trung bình (Không có các đặc điểm của nguy cơ cao nhưng có một trong các đặc điểm sau) |
Nguy cơ thấp (Không có các đặc điểm của nguy cơ cao hoặc nguy cơ trung bình nhưng có thể có một trong các đặc điểm sau) |
Bệnh sử | Có các triệu chứng thiếu máu gia tăng trong 48 giờ | Có Nhồi máu cơ tim trước đó, hoặc có bệnh mạch máu não hoặc mạch ngoại biên, hoặc đã làm bắc cầu nối chủ vành, có sử dụng aspirin trước đó | |
Đặc điểm của đau ngực |
Đau thắt ngực kéo dài (>20 phút) Đau ngực khi nghỉ |
Đau thắt ngực kéo dài trên 20 phút, nhưng hiện đã đỡ, với khả năng trung bình hoặc cao bị bệnh động mạch vành. Đau ngực khi nghỉ (<20 phút) hoặc đỡ khi nghỉ hay dùng nitroglycerin dưới lưỡi |
Đau thắt ngực mới xuất hiện hoặc tiến triển lên mức IIICS 3 hoặc 4 trong vòng 2 tuần qua mà không có đau ngực khi nghỉ kéo dài (>20 phút) nhưng có khả năng trung bình hoặc cao bị bệnh động mạch vành (Xem bảng 1) |
Lâm sàng | Phù phổi, nhiều khả năng là do thiếu máu cơ tim. Tiếng thổi do HoHL mới xuất hiện hoặc là nặng lên. Có tiếng T3 hoặc có ran mới xuất hiện ở phổi. Hạ HA, nhịp chậm, nhịp nhanh. Tuổi >75 |
Tuổi >70. | |
Điện tâm đồ |
Đau thắt ngực khi nghỉ với thay đổi ST thoáng qua trên 0,05mV. Blốc nhánh mới xuất hiện. Nhịp nhanh thất bền bỉ |
T âm, sâu >0,2mV | Bình thường hoặc không có thay đổi trên điện tâm đồ trong khi đau ngực |
Các men tim |
Tăng các men tim (ví dụ: TnT hoặc TnI>0,1ng/ml) | Tăng nhẹ các men tim (ví dụ 0,01ng/ml<TnT<0,1ng/ml) | Bình thường |