Câu 1: Trình bày cấu trúc hóa học của tinh bột?
– Tinh bột được cấu tạo bởi 2 loại polysaccharide là amylose và amylopectin:
+ Amylose : hàng nghìn đơn vị α-D-glucose nối với nhau theo dây nối 1-4 cho màu xanh đậm với thuốc thử iod.
+ Amylopectin : gồm 5000 – 50000 đơn vị glucose và phần nhánh nhiều nối với nhau theo dây nối 1 – 4, còn chỗ phân nhánh nối với nhau theo dây nối 1-6, cho màu đỏ với thuốc thử iod.
Câu 2:Thạch: tên KH, nguồn gốc, thành phần hóa học chính, 2 công dụng?
– Tên KH: Agar-Agar
– Nguồn gốc: là sản phẩm chế từ 1 số tảo biển thuộc ngành tảo đỏ – Rhodophyta.
– Thành phần hóa học chính: Chất này thuộc nhóm acid thành phần có gốc sulfat.
– Công dụng: dùng chữa táo bón kéo dài, làm thức ăn và đồ giải khát.
Câu 3: Công dụng của tinh bột, gôm, chất nhày?
– Tinh bột: dùng trong công nghiệp thực phẩm, làm tá dược trong ngành dược, chế cồn ethylic trong công nghiệp hóa chất.
– Gôm và chấy nhày: Làm thực phẩm, bánh kẹo, giải khát, chữa ho làm lành vết thương, vết loét. Làm tá dược trong bào chế: tá dược rã trong viên nén, chất ổn định trong nhũ dịch, kem và thuốc mỡ. Mỹ phẩm, nuôi cấy vi sinh vật, điều trị táo bón, điều trị béo phì.
Câu 4: Cát căn: nguồn gốc, đặc điểm vị thuốc thành phần hóa học và công dụng?
– Cát căn là thân rễ của cây sắn dây.
– Đặc điểm vị thuốc: trên vi phẫu cắt ngang thấy có các đám sợi trong phần mô mềm vỏ, trong phần liber và xung quang các mạch gỗ, trong vi phẫu cắt dọc thấy các tế bào kèm theo sợi mang tinh thể. Hạt tinh bột hình cầu hoặc hình chuông có kích thước từ 2-20μm.
– Đặc điểm thực vật: dây leo bằng thân quấn, có thể tới 10m, sống nhiều năm. Rễ củ phát triển dài và to. Lá kép gồm 3 lá chét, có lá kèm. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu xanh tím.
– Thành phần hóa học: tinh bột l2-15% và isoflavonoid : puerarin. daidzin, daizein
– CT của 1 thành phần:
– Công dụng: dùng làm thuốc giải nhiệt, giải khát, chữa sốt nóng, cảm cúm, nhức đầu.
Câu 5 : Nguồn gốc tinh bột ?
– Tinh bột là sản phẩm quang hợp của cây xanh, ở trong tế bào thực vật hạt lạp không màu là nơi tạo ra tinh bột các glucid hòa tan kéo đến hạt lạp không màu và được để dành dưới dạng tinh bột.
– Tinh bột được giữ lại trong các bộ phận của cây như củ, rễ, quả, hạt, thân.
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Những kiến thức về dược liệu chứa Carbohydrat