Rate this post

1.Chủng giống

Clotetracyclin còn có tên gọi khác là biomycin, aureomycin và được tìm ra lần đầu vào năm 1948 trong môi trường nuôi cấy chủng xạ khuẩn Str. Aureofaciens. Trong sản xuất công nghiệp hiện nay người ta sử dụng một số biến chủng cho hiệu suất cao như  Str. Aureofaciens A377 (NRRL 2009) Str. Aureofaciens ATCC 13908 – 13911.

Muối clhydrat của clotetracyclin là dạng bột tinh thể màu vàng, không mùi, vị đắng, bền vững trong không khí ở nhiệt độ phòng, nếu để ra ánh sang thì dần dần bị mất hoạt tính. Clotetracyclin bền trong dung dịch acid pH từ 0,6 đến 2,6, không bền trong dung dịch kiềm.

 

Điều kiện lên men

Nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện lên men sinh tổng hợp của chủng Str. Aureofaciens mang những đặc điểm chung của sản xuất các tetracyclin tự nhiên, môi trường nuôi cấy có nhu cầu dinh dưỡng gồm: nguồn carbon hydrat chủ yếu là bột ngô, bột mỳ, tinh bột khoai tây hoặc tinh bột ngô, nguồn nito (phải gồm cả nito vô cơ và hữu cơ), nguồn phosphate và nguồn kim loại vi lượng. Tuy nhiên cần chú ý một số đặc điểm:

Thành phần môi trường lên men (%):

Bột ngô: 12,0

Cao ngô: 0,5

(NH4)2SO4: 1,5

NaCl: 0,6

Muối khoáng: 0,01

CaCO3: 1,5

Benzylthiocyanidd 0,0001

pH sau khử trùng: 6,6 – 7,2

nhiệt độ nuôi cấy: 28 độ C

thời gian lên men: 100 – 120 giờ

cung cấp khí vô trùng: 1VVM

môi trường lên men phải cung cấp ion clo để tạo clotetracyclin. Thích hợp nhất là amoni clorid, natriclorid hoặc amoni nitrat.

Các tiền chất sử dụng trong sinh tổng hợp clotetracyclin là các hợp chất mạch vòng, thích hợp nhất là benzylthiocyanid với hàm lượng 1-3 mg/l môi trường có thể làm tăng hiệu suất đến 30 – 40 phần trăm.

Quá trình phát triển xảy ra hai pha: pha thứ nhất sinh trưởng mạnh, pha thứ hai phát triển chậm lại và đạt dần tới mức độ cực đại rồi ổn định sau đó chuyển sang giai đoạn tự phân.

Phương pháp chiết xuất

Có thể sử dụng các phương pháp kết tủa để thu clotetracyclin từ dịch lên men . các bước tiến hành như sau:

Dịch lên men được hạ nhiệt độ xuống 15 độ C. sau đó acid hóa bằng H2SO4 30 phần trăm đến pH 4,5. Lọc sinh khối và thêm 0,1 phần tẳmCaCl2. Kiềm hóa bằng NH4OH đến pH 8,5 đến 9 kháng sinh sẽ kết tủa dạng phức canxi. Lọc thu kết tủa để tinh chế tiếp qua các công đoạn loại tạp, tẩy màu…

Clotetracyclin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh gấp 4 lần tetracyclin (test là Staphylococcus aureus) song độc tình cao hơn tetracyclin nên hiện không dùng trong y học. trước đây có sử dụng chế phẩm mỡ tra mắt (dạng clohydrat) và viên nén dạng base. Hiện nay clotetracyclin được sản xuất dạng thô (chế phẩm Biovit) dùng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Qui trình sản xuất Biovit: có thể áp dụng một trong hai quy trình

Từ dịch lên men, cô dung dịch còn 40 phần trăm sau đó sấy phun thu được Biovit

Từ dung dịch lên men, lọc lấy sinh khối sau đó sấy ở nhiệt độ dưới 60 độ C và áp suất 600 mmHg thu được Biovit.

Từ các Biovit thu được sau đó xay thành bột, xác định hoatj tính kháng sinh của bột này để phân laoji sản phẩm. các loại Biovit 80, Biovit 120 hay Biovit 150 (mỗi kg Biovit có chứa 80, 120 hay 150 g biomycin và 4 mg vitamin B12).