Oxytetracyclin được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1950 trong môi trường nuôi cấy Str. Rimosus. Giai đoạn đầu kháng sinh này được sử dụng cho người ở dạng dihydrat hay muối clo hydrat với các biệt dược Abbocin, Clinimycin, Berkmycen, Imperacin, Oxymycin. Hiện nay oxytetracyclin chủ yếu được dùng trong thú y và chăn nuôi với các sản phẩm mang tên Teravit, Teramycin, Biostat.
Oxytettracyclin base là một kết tinh màu vàng, không mùi, vị đắng.
Chủng giống
Trong công nghiệp sử dụng Str. Rimosus. Ngoài ra các chủng Str, griseoflavus, Str. Armilatus cũng sinh ra oxytetracyclin.
Điều kiện lên men
Trong điều kiện nuôi cấy chìm và khuấy trộn có cấp khí, giống xạ khuẩn Str. Rimosus phát triển chậm hơn so với Str. Aureofacience. Tuy nhiên tốc độ sử dụng chất béo ở Str. Rimosus nhanh hơn ở Str. Aureofacience, do đó quá trình lên men tạo oxytetracyclin cần nhiều dầu phá bọt hơn đối với lên man tạo tettracyclin và clotetracyclin. Tiến hành lên men ở 28 độ C, cấp khí với lưu lượng 1 VVM. Thời gian lên men từ 120 đến 144 giờ.
Quá trình lên men oxytetracyclin xảy ra theo hai pha: trong 60 giờ đầu xạ khuẩn phát triển rất mạnh. Từ giờ thứ 60 trở đi bắt đầu pha thứ hai. Khuẩn ty đứt ra lại nảy mầm tạo thành hệ khuẩn ty thứ cấp mảnh hơn. Đây là pha sinh tổng hợp ra kháng sinh. Trong quá trình này cần theo dõi chặt chẽ các thông số như Ph, tốc độ tạo bọt, nồng độ đường .. để bổ sung kịp thời.
Phương pháp chiết xuất kháng sinh
Để chiết xuất oxytetracyclin tốt nhất là dùng phương pháp kết tủa. tuy nhiên ở đây giới thiệu quy trình chiết oxytetracyclin bằng phương pháp trao đổi ion. Quy trình chiết bao gồm các bước sau:
Tạo dịch lọc chứ kháng sinh:
Dịch lên men được hạ nhiệt độ xuống 15 độ C. thêm K4Fe(CN)6 10 phần trăm (khoảng 3l/m3) để loại sắt. thêm acid oxalic khoảng 5kg/m3 và khuấy đều đến pH1,9 – 2,0 để loại ion caxi. Thêm dần Na2CO3 và khuấy đều đến khi pH đạt 3,0 – 3,2 và khuấy tiếp 15 phút. Lấy mẫu phân tích ion canxi và sắt, yêu cầu ion canxi <=0,4 – 0,6 g/l, Fe++ không có.dịch được đem lọc bằng lcoj trống quay hay ép khung bản. dịch lọc tinh khiết đem hấp phụ trên cột nhựa trao đổi ion.
Hấp phụ trên nhựa:
Dịch chứa kháng sinh được làm lạnh xuống 7 -8 độ C. bơm qua lọc chứa bông thủy tinh để loại protein và các tạp chất. dịch lọc trong suốt được bơm qua cột trao đổi ion (cột được coi là bão hòa kháng sinh khi dịch đi qua lọc còn chứa <= 200 đơn vị/ml. rửa cột bằng nước cất.
Trong dung dịch acid xuất hiện cation tetracyclin có thể thay thế các cation của phân tử nhựa.
Phản ứng hấp thụ:
Dung dịch đêm borat amoni có pH = 9,6 – 10. Thường dùng dung dịch NH4OH 0,3 N rồi thêm acid boric để dạt nồng độ NH4OH 0,25 N. tốc độ phản hấp thụ khoảng 600 l/giờ. Kháng sinh chuyển vào dưới dạng dung dịch anion.
Để phản hấp thụ oxytetracyclin cần lượng ammoniac sao cho không chỉ thay thế các cation kháng sinh trên nhựa mà còn đủ để hòa tan oxytetracyclin được đẩy ra. Phân đoạn đàu và cuối để riêng để hấp thụ lại, phân đoạn giữa đem kết tinh.
Kết tinh oxytetracyclin base
Tinh chế
Hoàn nguyên nhựa