`
Suy thai là một quá trình bệnh lý do tình trạng thiếu oxy trong máu hoặc trong tổ chức khi thai đang sống trong tử cung . Hiện nay , suy thái còn gọi là tình trạng bất ổn của thai nhi bao gồm tình trạng giảm thành phần oxy trong máu và trong tổ chức , tình trạng tăng ion hydro trong máu , biểu hiện bằng những biến đổi về nhịp tim
I. Nguyên nhân
1. Nguyên nhân về phía mẹ
– Các nguyên nhân làm giảm tuần hoàn tử cung rau:
- Gia tăng sức cản ngoại vi làm cản trở lượng máu tới hồ huyết
- Cơn co tử cung : mỗi cơn co tử cung làm tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây , lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi 50%. Nếu tần số , cường độ cơn co tăng , thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con , dẫn đến thai không thể hồi phục giữa các cơn co
- Tư thế nằm ngửa của sản phụ làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng chảy của máu mẹ đến tử cung , tử cung có thể đè lên tĩnh mạch chủ làm giảm lượng máu trở về tim , gây hạ huyết áp và giảm tưới máu vì vậy nên chuyển tư thế của bà mẹ từ nằm ngửa sang nghiêng
- Chảy máu ở mẹ : gây tụt huyết áp dẫn đến suy thai . Trong rau bong non , khối máu tụ sau nhau còn làm cắt đứt sự trao đổi máu giữa mẹ và con
- Mẹ bị thiếu máu mãn , nhiễm trùng
- Vì bất kì nguyên nhân gì , nếu có tình trạng giảm tuần hoàn ngoại vi ở máu mẹ đều có thể giảm lượng máu đến tử cung rau từ đó gây tổn hại đến thai nhi
2. Nguyên nhân do thai
- Thai non tháng
- Thai chậm phát triển
- Thai già tháng
- Thai thiếu máu hoặc nhiễm trùng
3. Nguyên nhân do phần phụ của thai
- Rau tiền đạo , rau bong non
- Bánh rau vôi hóa trong thai già tháng
- Sa dây rốn , dây rốn thắt nút
- Vỡ mạch máu rốn trong trường hợp rốn bám màng
- Ối vỡ non , ối vỡ sớm
4. Nguyên nhân sản khoa
– Các nguyên nhân đẻ khó do nguyên nhân cơ học
- Bất tương xứng đầu chậu
- Ngôi thai bất thường
- Chuyển dạ kéo dài
- Rối loạn cơn co ( tăng tần số và trương lực )
5. Nguyên nhân do thuốc
– Thai nhi bị ức chế do dùng các thuốc gây mê , giảm đau
– Dùng thuốc tăng co không kiểm soát
II. Triệu chứng
1. Lâm sàng
– Chiều cao tử cung nhỏ hơn so với tuổi thai : chiều cao tử cung nhỏ hơn so với số tuần 5cm kể từ tuần thứ 16-32
– Giảm cử động thai : thai ít máy , mức độ hoạt động của thai 90 lần trong 12 giờ khi thai được 32 tuần , và khoảng 50 lần khi thai đủ tháng . Khi thai có sự giảm cử động là dấu hiệu gợi ý thai thiếu oxy
– Nhịp tim thai thay đổi : tần số dưới 110 lần/phút hoặc trên 160 lần/phút
– Sờ nắn các phần thai qua da bụng chứng tỏ có thiểu ối
2. Cận lâm sàng
– Siêu âm : đo kích thước của thai để suy ra trọng lượng thai , đo đường kính lưỡng đỉnh , chu vi vòng bụng , chiều dài xương đùi
+ Đánh giá tình trạng bánh rau và nước ối : nếu độ canxi hóa của bánh rau cao hơn bình thường là một trong các dấu hiệu của thai kém phát triển trong buồng tử cung , thể tích nước ối giảm ( chỉ số nước ối AFI < 7cm )
+ Siêu âm đánh giá sự phát triển và so sánh giữa các lần kiểm tra
– Theo dõi bằng Monitor sản khoa :
+ Thử nghiệm không đả kích : ghi lại nhịp tim thai khi chưa có cơn co tử cung , biểu hiện suy thai mạn khi có :
- biên độ dao động giảm
- Giảm các nhịp tăng về biên độ và thời gian
- Có thể xuất hiện nhịp giảm
- Tăng hoặc giảm tần số tim thai cơ bản
+ Test đả kích : thử nghiệm oxytoxin hay test vê núm vú để khảo sát sức chịu đựng của thai nhi trong buồng tử cung khi có cơn co
- Test dương tính khi có nhịp giảm muộn trong ít nhất 50% số cơn co
- Test âm tính khi không có nhịp giảm
– Chấm dứt thai kì khi
- Xuất hiện nhịp chậm muộn sau mỗi cơn co mặc dù chưa đạt 3 cơn co trong vòng 10 phút
- Nếu cơn co quá 90 giây
- Nếu khoảng cách giữa các cơn co ngắn hơn 20 giây
- Nếu cơn co cường tính