Triệu chứng bệnh viêm khớp dạng thấp
I.Triệu chứng lâm sàng
1.Các triệu chứng tại khớp:
-Triệu chứng khởi phát : Có đến 85% bệnh nhân bắt đầu từ từ và tăng dần , 15% bệnh biểu hiện đột ngột bằng các dấu viêm cấp mà đa số bằng viêm một khớp , đó là một trong những khớp bàn tay ( cổ tay , bàn ngón ngón gần ) hay gối. Giai đoạn này kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.
–Triệu chứng toàn phát : có phản ứng viêm tại nhiều khớp.
Vị trí: Sớm nhất là các khớp ở chi và trội ở xa gốc.
Chi trên gồm : Cổ tay , bàn ngón , ngón gần nhất là ngón thứ 2 và ngón thứ 3
Chi dưới gồm : Gối , cổ chân , bàn ngón , ngón chân.
Muộn là các khớp bao gồm : Khuỷu , vai , hang , cổ , thái dương hàm và ức đòn.
Tính chất : Xu hướng viêm khớp lan ra 2 bên và đối xứng:
Sưng nề đau cùng hạn chế vận động khớp , ít khi nóng đỏ và có thể có nước ở khớp gối.
Đau tăng lên về đêm gần sang và có cứng khớp buổi sáng.
Các ngón tay hình thoi , đặc biệt là các ngón 2 , ngón 3.
Biến dạng khớp đặc trưng cho bệnh xuất hiện chậm hơn : bàn tay hình gió thổi hay bàn tay lưng lạc đà.
2.Triệu chứng ngoài khớp
–Toàn thân : Có thể sốt nhẹ , da hơi xanh , ăn uống kém và rối loạn thần kinh thực vật.
-Cận khớp:
Các hạt dưới da : Nổi gồ lên khỏi mặt da , chắc nhưng không đau d khoảng 0,5-2cm thường gặp ở trên xương trụ ở gần khớp khuỷu hoặc trên xương chày gần khớp gối với số lượng từ một đến vài hạt.
Da khô hay phù 1 đoạn chi , có hồng ban lòng bàn tay.
Teo cơ rõ ở vùng xung quanh khớp viêm và viêm gân: hay gặp ở gân Achille.
–Rất hiếm gặp ở trên lâm sang :
Tim: Tổn thương cơ tim rất kín đáo và có thể có viêm màng ngoài tim.
Phổi: Có thể viêm màng phổi nhẹ hoặc xơ phế nang.
Lách: lách to và bạch cầu giảm ở trong hội chứng Felty
Xương: mất chất vôi và gãy tự nhiên.
Ngoài ra có : Viêm giác mạc , viêm mống mắt , chèn ép các dây thần kinh ngoại biên , thiếu máu nhược sắc , rối loạn thần kinh thực vật , nhiễm Amyloid mà biểu hiện chủ yếu ở thận và thường xuất hiện muộn.
II.Cận lâm sàng
Bao gồm chụp X quang , dấu sinh học , sinh thiết
–X quang: Giai đoạn đầu có mất vôi ở các đầu xương. Sau là hình ảnh khuyết xương hay ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, hẹp khe khớp. Cuối cùng là huỷ phần sụn khớp , đầu xương gây dày dính , biến dạng khớp.
-Sinh học: Bao gồm dấu viêm , rối loạn về miễn dịch , dịch khớp.
Tốc độ lắng máu tang cao , α2 globulin tang và hồng cầu giảm.
Waaler Rose : Phát hiện ra yếu tố thấp ở trong huyết thanh. Phản ứng này dương tính khi ngưng kết với độ pha loãng huyết thanh của bệnh nhân từ 1/32.
Dịch khớp : Giảm độ nhầy cùng với tăng bạch cầu , tế bào hình nho chiếm 10% số tế bào dịch khớp. Các tế bào hình nho là bạch cầu đa nhân trung tính đã nuốt những phức hợp miễn dịch.
-Sinh thiết: Màng hoạt dịch hoặc các hạt dưới da.
Sinh thiết màng hoạt dịch có thể thấy 5 tổn thương bao gồm : sự tăng sinh hình lông của màng hoạt dịch , tăng sinh lớp phủ hình long , xuất hiện các đám hoại tử giống tơ huyết , tăng sinh các mạch máu tân tạo và thâm nhập rất nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu. Nếu có từ ba tổn thương trở lên thì có thể hướng đến chẩn đoán xác định bệnh .
Sinh thiết các hạt dưới da: Ở giữa các hạt dưới da là một đám hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh bao bọc bởi nhiều tế bào Lympho và tương bào.