bán hạ
Rate this post

 

 

Đại bán hạ thang- Ô dược thang

I, Đại bán hạ thang

1, Thành phần

Bán hạ                  12-20 gr

bán hạ

Nhân sâm            8-12 gr ( hoặc Đẳng sâm).

Mật ong                1-2 lạng.

2, Cách sử dụng thang thuốc:

Thuốc thang, dùng  sắc uống dần. Thường dung vị  Khương bán hạ, nếu nôn mửa không thôi dùng Sinh bán hạ, liều lượng giảm bớt.

3, Công năng

Bàu thuốc có tác dụng Hòa vị, giáng nghịch, ngừng nôn.

4, Chủ trị

Bài thuốc dùng để chữa các chứng bệnh Vị khí hư nhược, nôn mửa, tinh thần mệt mỏi, đại tiện khô kết.

5, Phân tích bài thuốc

Bài này dùng 3 vị là Nhân sâm, Bán hạ, Mật ong để chữa vị hư ăn không xuống dạ dày, thường xuyên bị lợm nôn ra. Vị Nhân sâm bổ vị khí, được vị  Bán hạ tân thông thì bổ là không trệ vừa có hiệu quả thông và bổ, nhưng vị lợm nôn lâu, tân dịch hao thương, vị tràng không còn nhu nhuận, đại tiện thường bị khô kết, đại tiện bế thì trọc khí ùn lên dễ làm vị mất chức năng hòa giáng, vị Bán hạ tuy có thể hòa vị giáng nghịch nhưng dược tính tán táo có mật ong cam nhuận thì thông mà không táo, đạt cả công hiệu giáng nghịch và đạo nhuận. Hiện nay trong lâm sàng thường hay  dùng chữa bệnh nôn mửa do thần kinh gây nên và tắc trở ở hậu môn.

6, Cách gia giảm phương thuốc:

 

Bụng ngực đầy chướng, đại tiện bí có thể gia thêm vị Chỉ thực, Hậu phác, Binh lang để tăng thêm tác dụng khoan trung lý khí, đạo trệ, phát kết. Nếu do tâm tình không sảng khoái, có lúc nôn, ợ hơi có thể gia thêm vị Ô dược, Thanh bì, Trần bì, để sơ can lý khí; sắc mặt trắng bệch, sợ lạnh, chân tay lạnh có thể gia thêm vị  Xuyên tiêu, Gừng sống để ôn trung tán hàn, mặt phù quầng mắt sưng, tim hồi hộp mà dưới tim có thủy khí có thể gia thêm  Quế chi, Phục linh để ôn hóa thủy ẩm.

II, Ô dược thang

1, Thành phần của thang thuốc:

Ô dược  8 gr

ô dược

Mộc hương 6gr

Đương quy 12gr

Cam thảo 4gr

Hương phụ 6gr

2, Cách dung của bài thuốc: thang thuốc sắc uống.

3, Công năng: bài thuốc có tác dụng  Hành khí, điều kinh, chỉ thống.

4, Chủ trị: dùng để chữa các chứng bệnh Khí cơ uất trệ, huyết ứ, hung phúc trướng đau, khi có kinh nguyệt bụng trướng đau, vú căng đau, lượng kinh ít, có huyết khối, tinh thần phiền muộn, rêu lưỡi trắng, mạch sáp.

5, Phân tích phương thuốc: Trong phương, Vị Ô dược lý khí hành trệ, làm quân. Vị Hương phụ sơ can lý khí; vị  Mộc hương hành khí trệ ở tỳ vị, là thần. Vị Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh, làm tá. Vị Cam thảo điều hoà các vị thuốc là sứ. Toàn bà thuốc cộng lại có công năng hành khí, điều kinh, chỉ thống.

6, Gia giảm cho bài thuốc:

Nếu có hàn ngưng gia thêm vị  Ngô thù du, Tiểu hồi hương.

Nếu có hàn thấp gia thêm vị Quế chi, ý dĩ.

Nếu có huyết hư gia thêm vị Tứ vật bỏ Thục địa, gia Kê huyết đằng.

Nếu sườn đau nhiều gia thêm vị  Sài hồ, Uất kim.

Nếu bụng dưới đau gia thêm vị Huyền hồ sách.

7, Ứng dụng lâm sang của thang thuốc: Ngày nay thường dùng bài này để điều trị thống kinh, kinh nguyệt không đều, kinh Trước kỳ, viêm khoang chậu mạn tính.