Rate this post

* Hấp phụ bớt chất độc trong dạ dày, ruột:

– Dùng các chất có khả năng hấp phụ chất độc như than hoạt, lòng trắng trứng, sữa, kaolin…
– Thường dùng than hoạt vì có thể hấp phụ được nhiều chất độc nếu được dùng trg 4h đầu sau khi ăn/uống phải chất độc
– Có thể dùng than hoạt sau gây nôn hoặc rửa dạ dày, không dùng khi chưa dứt nôn

* Trung hòa hoặc phá hủy chất độc bằng chất kháng độc đặc hiệu (antidote):

– Thường dùng các chất tương kỵ để ngăn cản hấp thu chất độc, làm mất hoạt tính, đối kháng tác dụng với chất độc
– Các chất chống độc thường là những chất có khả năng tác dụng với nhiều chất độc, tạo nên những chất không tan hoặc ít tan. Ví dụ: nước lòng trắng trứng + KL nặng -> albuminat khôn tan.
– Có thể dùng chất chống độc cũng chất gây nôn, sau khi gây nôn hoặc thêm vào dung dịch rửa đường tiêu hóa
– Tanin tạo tủa vs KL nặng, alcaloid. + alcaloid -> tanat kết tủa nhưng tan trong HCl/dạ dày > tanin làm chậm tác dụng của chất độc -> sau khi uống thuốc giải độc phải gây nôn hoặc tẩy xổ
– Các chất kháng độc đặc hiệu không nhiều, trong nhiều trường hợp có vai trò rất quan trọng. Ví dụ:
+ Natri nitrit, natri thiosulfat đtrị ngộ độc cyanid
+ EDTA được chỉ định trong điều trị ngộ độc KL nặng -> "chất gắp KL"
+ Dung dịch natri sulfid, magnesi sulfat chống độc chì và bari

* Điều trị hậu quả do chất độc gây ra:
* Điều trị đối kháng:

– Dùng các chất có tác dụng dược lý đối lập nhau: ngộ độc strychnin dùng barbiturat, phospho hữu cơ dùng atropin…
– Tác dụng trung hòa hay đối lập với chất độc thông qua các cơ chế:
+ Ngăn chặn qúa trình chuyển hóa thành sản phẩm độc hơn
+ Làm tăng đào thải chất độc: chất đối kháng làm thay đổi tính chất lý hóa của chất độc -> tăng lọc chất độc qua cầu thận, giảm tht ở ống thận
+ Chất đối kháng cạnh tranh thụ thể với chất độc hoặc phong bế thụ thể
+ Chất đối kháng giúp hồi phục chức năng cơ thể bị ngộ độc: khử Fe 3+ của Met-Hb thành Fe 2+ của Hb tiếp tục tham gia vào vận chuyển oxy

* Điều trị triệu chứng: 1 số cách xử trí thường dùng

– Nếu nạn nhân ngạt:
+ Đặt nội khí quản, làm hô hấp nhân tạo, cho thở oxy hoặc carbogen (5% CO2)
+ Không làm hô hấp nhân tạo khi ngộ độc clor, brom, phosgen, SO2…
+ Sau hô hấp nhân tạo có thể dùng thêm thuốc kích thích TKTW: ephedrin, theophylin…

– Chống trụy tim mạch: điều trị rối loạn nhịp tim = thuốc trợ tim: niketamid, camphor…
– Chống sốc (do nôn, tiêu chảy, xuất huyết -> làm V máu, rối loạn nhịp tim -> giảm cung lượng tim): truyền dung dịch Ringer lactat hoặc chất thay thế huyết tương
– Điều trị triệu chứng TK: giảm co giật = diazepam, phenobarbital…, khắc phục hôn mê, ƯC TK = camphor, cafein…
– Chống mất nước. điện giải = truyền dd glucose 5%, NaCl 0.9%
– Điều chỉnh toan kiềm bằng dùng thuốc lợi tiểu tăng đào thải kiềm (acetazolamid) hoặc bù toan bằng truyền NH4Cl, hoặc truyền NaHCO3 nếu toan huyết
– Chống biến chứng máu: ngộ độc nitrit tạo Met-Hb dùng xanh methylen, ngộ độc chất làm chậm đông máu thì truyền tiểu cầu hoặc máu tươi, tan huyết chủ yếu truyền máu…

Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com

Link bài viết: Nguyên tắc xử lí chất độc – làm giảm độc tính

Tác giả: Dược sĩ Đỗ Ánh.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here