Trong Y Dược học cổ truyền Việt Nam, kim ngân hoa là một vị thuốc hay được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau.
– Dùng trị chứng mẩn ngứa, dị ứng: 20 gam hoa kim ngân, thổ phục linh, quyết minh tử (sao) mỗi vị 6 gam, sinh địa, mạch môn, hoàng đằng mỗi vị 8 gam, huyền sâm, liên kiều mỗi vị 10 gam. Cho 800 ml nước sạch, sắc còn khoảng 200 ml. Mỗi ngày dùng một thang, chia uống làm ba lần.
– Dùng chữa mụn nhọt: tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm Kim ngân hoa 16gam, Trần bì 8gam, Đương quy 12gam, Phòng phong 8gam, Bạch chỉ 8gam, Cam thảo 4gam, Bối mẫu 6gam, Nhũ hương 4gam, Một dược 4gam, Thiên hoa phấn 8gam, Tạo giác thích 4gam, Xuyên sơn miếng. Mỗi ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang. – Dùng chữa bệnh vảy nến: ngân kiều tán (chuyển thành thang) gia giảm gồm Kim ngân hoa 16gam, Liên kiều 16gam, Ngưu bàng tử 8gam, Kinh giới 12gam, Trúc diệp 8ga, Bạc hà 6gam, Chi tử 6gam, quả Ké 8gam, Bồ công anh 12gam, Hạ khô thảo 8gam, Thổ phục linh 12gam. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30p, uống 2 ngày 1 thang. – Dùng chữa bệnh tổ đỉa: bạch ứng hoàn (chuyển thành thang) gia giảm gồm: Kim ngân hoa 16gam, Quy vĩ 16gam, Liên kiều 12gam, Hoè hoa 8gam, Thương truật 12gam, quả Ké 12gam, Hoàng bá 8gam Đại hoàng 6g, Hạ khô thảo 12g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 8g, Bồ kết (đốt tồn tính, bỏ hạt). Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30p, uống 2 ngày 1 thang. –Dùng trị cảm sốt: 40 gam hoa kim ngân, trúc diệp, kinh giới tuệ mỗi vị 16 g, đạm đậu xị 20 g, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi vị 24 gam, liên kiều 40 gam. Tất cả mang sấy khô, tán bột và hoàn viên. Ngày uống 1 đến 2 lần, mỗi lần 12 gam. – Dùng trị viêm tuyến vú: 20 gam Kim ngân hoa, 16 gam Cam thảo đất, 20 gam Bồ công nha, 20 gam Thông thảo, 50 gr Sài đất, sắc uống ngày một thang. – Dùng chữa cảm cúm: kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô và sắc uống. – Dùng chữa sởi: hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước và gạn uống. Có thể phơi khô rồi sắc uống. – Dùng chữa viêm phổi: kim ngân hoa, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20gr; Địa cốt bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16gr; Hoàng liên 12gr, Xương bồ 6gr. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Kim ngân, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị 20gr; Liên kiều, Uất kim, Đan bì, mỗi vị 12gr, Hoàng liên, Thạch xương bồ, mỗi vị 6gr. Sắc uống mỗi ngày, một thang. – Dùng chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát: kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20gr; tang bạch bì, ý dĩ, mỗ vị 16gr; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12gr. Sắc uống, ngày một thang. – Dùng chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát: kim ngân 20gr; Hoàng đằng, Ý dĩ, mỗi vị 16gr; Liên kiều, Hoàng liên, Đào nhân, mỗi vị 12gr; đình lịch tử 8gr. Sắc uống mỗi ngày một thang. – Dùng chữa viêm gan virus (Ngũ linh thang gia giảm): kim ngân 16gr; Nhân trần 20gr; Xa tiền 16gr; Phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g; Trư linh, Trạch tả, đại phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang. – Dùng chữa viêm gan mạn tính (Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm): kim ngân 16gr; nhân trần 20gr; hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12gr; phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8gr; cam thảo 4gr. Sắc uống mỗi ngày một thang. –Dùng chữa viêm cầu thận cấp tính: kim ngân, Bồ công anh, mỗi vị 20gr; Mã đề 12gr; vỏ Quýt, vỏ rễ Dâu, vỏ cau khô, Ngũ gia bì, Quế chi, mỗi vị 8gr, vỏ Gừng 6gr. Dùng sắc uống ngày một thang. –Dùng chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị): kim ngân 20gr; Thạch cao 40gr Tang chi, Ngạnh mễ, Hoàng bá, Phòng kỷ, mỗi vị 12gr; Thương truật 8gr; Quế chi 6gr.Dùng sắc uống ngày một thang. – Dùng chữa sốt xuất huyết: kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20gr; cỏ Nhọ nồi, hoa Hoè, mỗi vi 16gr; Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 12gr; chi tử 8gr. Mang sắc uống gày một thang. Nếu khát nước,có thể thêm Huyền sâm, Sinh địa (mỗi vị 12gr); sốt cao, thêm Tri mẫu 8gr. – Dùng chữa đinh râu ( ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm): kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40gr; Cúc hoa, Liên kiều, mỗi vị 20gr. – Chữa viêm bạch mạch cấp ( giải độc đại thanh thang gia giảm): kim ngân, đại thanh diệp, Sinh địa, mỗi vị 40gr; Huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12gr mọc thông 4gr. Nếu sốt cao thì thêm Thạch cao 40gr, Hoàng liên 4gr. Đem sắc uống ngày một thang. – Dùng chữa nhiễm khuẩn huyết ( thanh doanh thang gia giảm): kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40gr, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20gr; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12gr; hoàng liên 6gr. Đem sắc uống ngày một thang. – Dùng chữa viêm phổi trẻ em: kim ngân hoa 16gr, Thạch cao 20gr; Tang bạch bì 8gr; Tri mẫu, Hoàng liên, Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 6gr; Cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày. – Dùng chữa co giật trẻ em ( hương nhu ẩm gia giảm): kim ngân hoa 16gr, hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12gr; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8gr. Đem sắc uống mỗi ngày. – Dùng chữa viêm phẩn phụ cấp tính: kim ngân, Liên kiều, Tỳ giải, Ý dĩ, mỗi vị 16gr; Hoàng bá, Hoàng liên, Mã đề, Nga truật, mỗi vị 12gr; Uất kim, Tam lăng, mỗi vị 8gr, Đại hoàng 4gr. Đem sắc uống ngày một thang. – Dùng chữa viêm màng tiếp hợp cấp: kimm ngân 16gr; Liên kiều,Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, mỗi vị 12gr; Chi tử 8gr; Bạc hà, Cát cánh, mỗi vị 6gr. Đem sắc uống ngày một thang. – Dùng trị chứng béo phì kèm cao huyết áp, rối loạn lipid máu thuộc thể vị nhiệt ( triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mỏi tay chân, khát nước): Lấy hoa kim ngân, hoa Cúc, Sơn tra mỗi vị 10 g, hãm khoảng 20p với nước sôi uống thay trà trong ngày. |