Xử trí
– Loại trừ chất độc:
+ Rửa dạ dày bằng NaCl 0,9% hoặc KMnO4 0,1%
+ Rửa dạ dày rất có hiệu quả khi mới ngộ độc, cả khi ngộ độc lâu cũng nên rửa dạ dày
+ Lấy dịch rửa dạ dày tìm chất độc
+ Nếu bệnh nhân hôn mê trong 6h đầu -> đặt nội khí quản và rửa dạ dày bằng ống thông
– Tăng đào thải chất độc:
+ Gây lợi tiểu cưỡng bức bằng truyền NaCl 0,9% hoặc glucose 5% (4- 6lit/ngày)
+ Lợi tiểu thẩm thấu bằng truyền tĩnh mạch chậm dung dịch manitol 100g/l
+ Kiềm hóa huyết tương bằng truyền dung dịch NaHCO3 1,4% (0,5-1lit)
+ Người bệnh suy thận phải lọc máu ngoài thận. Ngộ độc nặng nên chạy thận nhân tạo
– Làm giảm độc tính: uống than hoạt để hấp phụ chất độc hoặc uống sorbitol 1-2g/kg
– Điều trị hậu quả:
+ Chống rối loạn hô hấp: hút đờm dãi, thở oxy, hô hấp nhân tạo ở giai đoạn nặng, mở khí quản
+ Chống suy tuần hoàn: điều chỉnh trao đổi nước, điện giải. trụy tim mạch -> cần chống sốc, truyền noradrenalin, huyết tương, máu
– Nâng sức đề kháng, dùng kháng sinh để chống bội nhiễm trong trường hợp bị hôn mê
– Xử trí ngộ đôc thiobarbiturat: chống rối loạn hô hấp bằng hô hấp nhân tạo, đặt nội khí quản, cho thở máy, dùng thuốc trợ tim (noradrenalin, coramin).
Nguyên tắc của các phương pháp định lượng
– Phương pháp sắc ký khí:
+ Áp dụng định lượng barbiturat trong mẫu huyết tương
+ Mẫu thử được chiết bằng CHCl3 và tiến hành sắc ký cùng dung dịch chuẩn/CHCl3
– Phương pháp đo quang sau phản ứng tạo phức màu:
+ Tạo màu bằng phản ứng Parris: Hiện nay ít dùng vì phản ứng không đặc hiệu, màu thay đổi tùy chất, kết quả khó lặp lại, khoảng nồng độ tuyến tính hẹp
+ Phản ứng với HgSO4 và diphenylcarbazon: 1 số hợp chất glutetimid, tolbutamid, clopropamid, diphenykhydantoin cg cho pư vs diphenylcarbazon gây cản trở
– Định lượng barbiturat
+ Nhìn chung độ nhạy ~ 0,2mg/100ml
– Phương pháp đo phổ UV:
+ Phổ UV của các nhóm barbiturat thay đổi hình dáng tùy pH dung dịch -> dựa vào phổ để sàng lọc, nhận ra barbiturat thuộc nhóm nào.
+ Dẫn xuất thế 5,5 trong NaOH 0,1N có 1 cực đại ở 235nm, khi đưa về pH 10-10,5 thì còn 1 cực đại ở 240nm
+ Dẫn xuất thế 1,5,5 trong NaOH 0,1N có 1 cực đại ở 243nm, đưa về pH 10-10,5 không còn cực đại
+ Thiobarbiturat trong NaOH 0,1N có cực đại ở 305nm, khi đưa pH về 10-10,5 thì có 2 cực đại ở 285 và 235nm
– Để định lượng có thể đo mật độ quang ở cực đại hấp thụ, dựa vào đường chuẩn để tính ra nồng độ barbiturat
– Thường dùng KTh vi sai để hạn chế ảnh hưởng của tạp chất, có các cách
– Đo vi sai theo pH:chọn bước sóng có hiệu số độ hấp thụ ở 2 môi trường có pH được chọn là lớn nhất.
+ Với dung dịch NaOH 0,1N và đệm borat: dẫn xuất thế 5,5 chọn bước sóng 260nm, dẫn xuất thế 1,5,5 là 245nm, thiobarbiturat 305nm
+ Trong dung dịch acid, barbiturat hấp thụ ánh sáng không đáng kể -> có thể đo D trong đệm borat và HCl 0,1N
+ Đo vi sai theo bước sóng: Trong dung dịch có pH thích hợp (thường kiềm hoặc đệm borat pH 10). Chọn 2 bước sóng trên phổ hấp thụ có hiệu số mật độ quang là lớn nhất
– Độ nhạy với từng barbiturat khác nhau và định lượng đc 6-10mcg trong mẫu thử.
Copy ghi nguồn: https://brabantpharma.com
Link bài viết: Tìm hiểu về các Barbiturat