đái tháo đường
Rate this post

Hiện nay do sự phát triển của đời sống xã hội mà các bệnh rối loạn chuyển hóa ngày một tăng lên . Trong đó đái tháo đường là bệnh đặc biệt nguy hiểm gây ra nhiều biến chứng với tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng ngày một tăng cao , tỷ lệ tử vong cao và là một gắng nặng cho toàn xã hội.

Contents

I. Biến chứng cấp tính

1. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu

– Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 do đường máu tăng quá cao , mất nước nặng do đường niệu cao và tình trạng lợi niệu thẩm thấu.

– Triệu chứng lâm sàng

  • hội chứng tăng đường huyết : mệt mỏi , khát nước ,tiểu nhiều , nhìn mờ
  • hội chứng mất nước : mệt mỏi chán ăn , khát nước , khô da và niêm mạc , mạch nhanh , huyết áp tụt , chuột rút , rối loạn ý thức như lơ mơ , ngủ gà , hôn mê.

– Triệu chứng cận lâm sàng

  • đường huyết >33,3mmol/l
  • áp lực thẩm thấu tăng rất cao >320 mOsm/l
  • nồng độ Na , K có thể cao , bình thường hoặc thấp tùy từng bệnh nhân.

2. Hôn mê do toan ceton

– Là biến chứng có nguy cơ tử vong cao do sự thiếu hụt insulin và tăng nồng độ các hormon làm tăng đường huyết làm giảm chuyển hóa glucose , tăng tổng hợp ceton gây toan chuyển hóa.

– Thường gặp ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 1 ngừng điều trị insulin đột ngột hoặc bị mắc các bệnh nhiễm trùng , nhồi máu cơ tim…

– Triệu chứng lâm sàng cũng giống như tình trạng hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu tuy nhiên còn có triệu chứng của tình trạng toan chuyển hóa như buồn nôn , nôn , thở nhanh sâu và hơi thở có mùi táo thối.

– Triệu chứng cận lâm sàng

  • đường huyết >13.9 mmol/l
  • khí máu pH<7,3 , bicarbonat <18 mmol/l
  • ceton niệu (+) , ceton máu (+)

3. Hôn mê do tăng lactic

– Do tích tụ acit lactic trong máu gây tình trạng toan chuyển hóa , thường gặp ở người lớn tuổi do : thiếu oxy do suy tim hoặc suy hô hấp , lạm dụng thuốc biguanid ở bệnh nhân suy gan suy thận.

4. Hôn mê do hạ đường huyết

– do sử dụng quá liều insulin hoặc sử dụng thuốc mà không ăn.

II. Biến chứng mạn tính

1. Biến chứng mạch máu

– Biến chứng mạch máu lớn

  • Biểu hiện xơ vữa động mạch : bệnh lý mạch vành , động mạch ngoại vi gây huyết khối tắc mạch ,hoại tử , đau cách hồi
  • nhồi máu hoặc xuất huyết não
  • tăng huyết áp

– Biến chứng mạch máu nhỏ

  • biến chứng võng mạc giai đoạn sớm có thể có các triệu chứng của bệnh võng mạc không tăng sinh , giai đoạn sau có đục thủy tinh thể , glocom cuối cùng gây mù lòa
  • biến chứng thận : tổ thương cầu thận dạng xơ hóa ổ hoặc lan tỏa cuối cùng gây suy thận

2. Biến chứng thần kinh

– Viêm đa dây thần kinh ngoại biên : tê bì dị cảm , tăng cảm giác , đau  và giai đoạn sau có thể mất cảm giác. tổn thương nặng có thể gây hình thành bàn chân charcot

– Viêm đơn dây thần kinh ( ít gặp hơn ) đột ngột như liệt cổ tay , bàn chân , liệt các dây thần kinh sọ nhưng có thể tự phục hồi sau 6-8 tuần

– Liệt dây thần kinh tự động

  • Liệt dạ dày gây chướng bụng , chậm tiêu , liệt thực quản gây khó nuốt
  • đại tràng gây táo bón hoặc ỉa chảy
  • tiết niệu gây đờ liệt bàng quang

3. Biến chứng tim mạch

  • Hạ huyết áp tư thế
  • rối loạn nhịp tim có thể ngừng tim đột ngột gây đột tử

4. Biến chứng bàn chân đái tháo đường

– là biến chứng hay gặp nhất là nguyên nhân dẫn đến cắt cụt chi và tử vong cao. Ở đây có sự kết hợp của tất cả các biến chứng thần kinh và biến chứng mạch máu cùng với tình trạng nhiễm trùng , tổn thương gây khô da làm da dễ nứt nẻ kết hợp với tình trạng nhiễm trùng gây loét và hoại tử.