Viêm màng não mủ là tình trạng viêm cấp tính ở màng não do vi khuẩn sinh mủ gây nên , bệnh hay gặp ở trẻ em nhất là trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh diễn biến và tiên lượng nặng tỷ lệ tử vong cao
I Nguyên nhân gây bệnh
– Trẻ dưới 3 tháng tuổi thường do các vi khuẩn sau
- E.Coli
- Klepsiella
- Proteus
- Steptococcus nhóm B
– Trẻ trên 3 tháng tuổi thường gặp do các loại vi khuẩn ; não mô cầu , Haemophilus Influenza và phế cầu
VMNM do chấn thương hay gặp do tụ cầu và liên cầu
– Đường xâm nhập của vi khuẩn có thể theo máu và đường bạch huyết từ ổ nhiễm khuẩn tới màng não gây bệnh hoặc theo các đường kế cận từ những ổ nhiễm trùng kế cận như viêm tai giữa , viêm tai xương chũm , viêm xoang , apxe não , chấn thương sọ não hở …
II. Triệu chứng
1.Triệu chứng lâm sàng
a. Thời kì khởi phát
- thường khởi phát từ từ bằng viêm đường hô hấp trên : hắt hơi , chảy mũi , rối loạn tiêu hóa , nôn , ỉa lỏng hoặc táo bón sau đó chuyển sang giai đoạn toàn phát
- bệnh cũng có thể khởi phát đột ngột : sốt cao , co giật , nhiễm trùng nhiễm độc nặng hoặc hôn mê , nhiễm khuẩn huyết
b. Thời kì toàn phát triệu chứng bệnh rầm rộ
– Hội chứng não-màng não
Cơ năng thể hiện tam chứng màng não :
- nhức đầu đau nhiều vùng trán chẩm , đau tăng lên khi trẻ thay đổi tư thế hoặc khi có các kích thích như tiếng động và ánh sáng
- nôn : nôn vọt dễ dàng , nôn không liên quan đến ăn uống , nôn tăng lên khi trẻ thay đổi tư thế , nôn nhiều thường kèm theo ỉa lỏng gây tình trạng mất nước
- rối loạn tiêu hóa ; trẻ nhỏ thường bị tiêu chảy , trẻ lớn thường bị táo bón
Thực thể :
- rối loạn ý thức trẻ thường vật vã kích thích hoặc li bì , khó đánh thức
- tăng cảm giác đau : trẻ sợ ánh sáng sợ tiếng động , thích nằm nghiêng co người , quay mặt vào trong góc tối ( tư thế còi súng )
- cổ cứng : là triệu chứng thường gặp và rất có giá trị đối với trẻ lớn do trẻ nhỏ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý
- dấu hiệu keynig (+) , Brudzinski (+) có giá trị ở trẻ trên 2 tuổi
- vạch màng não ít có giá trị vì không đặc hiệu có thể gặp trong một số bệnh khác
- thóp phồng là triệu chứng có giá trị nhất đối với trẻ nhỏ thóp phồng căng , giãn các khớp sọ trường hợp VMNM có mất nước thóp có thể không phồng hoặc lõm
- co giật : toàn thân hoặc khu trú , có thể dày hoặc thưa nhưng thường kéo dài
- dấu hiệu liệt thần kinh khu trú : liệt 1 chi hoặc liệt nửa người
- xuất huyết hoại tử thường gặp trong trường hợp VMNM do não mô cầu có xuất huyết hoại tử hình sao kèm theo tình trạng sốc trụy tim mạch
2.Cận lâm sàng
– Chọc dịch não tủy có giá trị quyết định
- màu sắc phụ thuộc vào thời gian bị bệnh từ màu ám khói , nước dừa non hoặc đục mủ như nước vo gạo.trong trường hợp phát hiện sớm trước 6 giờ hoặc điều trị dở dang có thể thấy dịch não tủy trong
- áp lực dịch não tủy tăng có khi thanh tia , trường hợp mủ đặc hoặc xơ hóa màng não thì áp lực có thể bình thường hoặc giảm
- sinh hóa : protein thường tăng 1-2g/l , đường giảm nhiều hoặc chỉ còn vết , phản ứng Pandy (+)
- tế bào ; chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa
- xét nghiệm vi khuẩn ; nuôi cấy phân lập vi khuẩn làm kháng sinh đồ
– Xét nghiệm máu thấy số lượng bạch cầu tăng cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân
– Cấy máu có thể (+) trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết