Rate this post

Viêm đa dây thần kinh là một bệnh lí thần kinh ngoại biên phổ biến do nhiều nguyên nhân gây ra, mỗi loại nguyên nhân lại có các thể lâm sàng riêng.

Contents

1.Khái niệm

Viêm dây thần kinh là tập hợp các bệnh nội khoa của các dây thần kinh ngoại biên có đặc tính: nguyên nhân là nguyên nhân toàn thân, triệu chứng lâm sàng là một hội chứng rối loạn vận động, cảm giác, dinh dưỡng có đặc tính đối xứng hai bên ưu thế ngọn chi và tiến triển đến hồi phục khi nguyên nhân đã bị loại bỏ.

Viêm đa dây thần kinh đã được biết đến từ những năm 1897.

Năm 1934, nghiên cứu viêm đa dây thần kinh do nhiễm độc chì

Năm 1953, nghiên cứu viêm đa dây thần kinh do rượu

Năm 1961, xác nhận chính xác bệnh do viêm dây thần kinh gây ra

Đến cuối thế lỷ 18, đầu thế kỷ 19, chuyên ngành chẩn đoán chức năng phát triển, đặc biệt trên phương diện sinh lý (điện cơ ra đời). Nó là phương tiện hữu ích trong chẩn đoán các bệnh thàn kinh cơ nói chung và bệnh viêm đa dây thần kinh nói riêng.

2.Nguyên nhân

-do rối loạn chuyển hóa:

Do đái tháo đường (thể đối xứng nặng ở ngọn chi; thể không đối xứng nặng ở gốc chi; thể viêm 1 dây thần kinh; thể teo cơ hoặc bệnh tủy)

Do ure huyết

Do xơ gan

Do porphyrie

Do bệnh thoái hóa dạng tinh bột

-do thiểu dưỡng

-do rối loạn hấp thu vitamin b12

-do rối loạn đạm huyết

-do các bệnh nhiễm khuẩn

Ngộ độc thịt

Hủi, quai bị, bạch hầu, thương hàn-phó thương hàn, sốt phát ban

Bệnh tế bào đơn nhân

-do các bệnh collagen

-viêm nút quanh động mạch

-do rối loạn hấp thu  đường ruột

-do ngộ độc ngoại lai: ethyl, chì, asen, các dung môi hữu cơ, thalium, ngộ độc các dược phẩm…

-viêm đa dây thần kinh do các nguyên nhân khác (do serum, thiếu máu…)

-nguyên nhân phối hợp khác

3.Triệu chứng

Rối loạn vận động

-biểu hiện nhiều mức độ khác nhau (có thể chỉ rối loạn vận động đơn thuần hoặc kết hợp rối loạn chức năng khác, liệt ở nhiều mức độ khác nhau).

-thường liệt đối xứng và nặng ở ngọn chi

-khu trú của liệt thay đổi tùy theo nguyên nhân

-chi trên có 3 kiểu liệt: liệt kiểu Duchenne-Erb (liệt cơ delta, cơ tam đầu, cơ cánh tay trước, cơ ngửa dài), liệt kiểu Remark (liệt cơ do thần kinh quay chi phối trừ cơ ngửa dài), liệt kiểu Aran Dunchenne (liệt cơ do thần kinh trụ và giữa phân bố).

-các dây thần kinh sọ ít bị tổn thương

Rối loạn cảm giác

-đau ở ngọn chi

-dị cảm: tê bì, kiến bò, tê cóng

-giảm cảm giác nông và sâu (đặc biệt cảm giác rung). Đau khi ấn vào thân dây thần kinh hoặc ấn vào bắp cơ.

Rối loạn phản xạ

-mất phản xạ gân xương còn phản xạ da bụng, da bìu ít thay đổi

Rối loạn thực vật, dinh dưỡng

-rối loạn dinh dưỡng và dưới da đôi khi có teo cơ sớm, loét điểm tỳ, loét thũng, phù, ban đỏ chỉ gặp trong thể nặng.

Không rối loạn cơ thắt