Hen phế quản là bệnh xảy ra ở người có cơ địa dị ứng. Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra hen là do cảm phải ngoại tà, tình chí thất thường, do làm việc quá sức hoặc do ăn uống… Theo nguyên nhân tạng phủ thì bệnh do rối loạn hoạt động công năng của tạng phế và tạng thận, đặc biệt bệnh liên quan mật thiết tới đàm. Đây là bệnh mạn tính hay tái phát do đó cần phân biệt tình trạng bệnh để đưa ra hướng xử trí đúng nhất.
-
Các bài thuốc chữa hen phế quản khi đang có cơn:
Hen phế quản có các cơn hen xuất hiện đột ngột, khó thở ở thì thở ra, đầy tức ngực, nghe tiếng rên rít hoặc ngáy, không nằm được, sắc mặt xanh nhạt, ra mồ hôi. Hen phế quản khi đang có cơn được chia thành 2 thể: hen hàn và hen nhiệt.
a. Hen hàn:
- Triệu chứng: lạnh người, sắc mặt trắng bệch, khó thở, đờm loãng có bọt, thích uống nước nóng, đại tiện phân nhão, chất lưỡi đạm, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch huyền tế.
- Phương pháp chữa: trừ đàm lợi khiếu.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: hạt củ cải sao vàng: 40g, hạt bồ kết sao: 20g. Đem tán bột làm thành viên hoàn uống 8 -10g/ngày, chia ngày 2 lần.
Bài 2: bài “Xạ can ma hoàng thang gia giảm” gồm: tế tân: 12g, tử uyển: 12g, khoản đông hoa: 12g, đại táo: 12g, ma hoàng: 10g, ngũ vị tử: 8g, bán hạ chế: 8g, xạ can: 6g, gừng sống: 4g. Đem sắc uống 1 thang/ngày.
Bài 3: bài “Tô tử giáng khí thang” gồm: tô tử: 12g, ngải cứu: 12g, đại táo: 12g, đương quy: 10g, tiền hồ: 10g, quất bì: 8g, bán hạ chế: 8g, hậu phác: 8g, quế chi: 8g, gừng: 4g.
Bài 4: bài “Tiểu thanh long thang gia giảm” gồm: bán hạ chế: 12g, hạnh nhân: 8g, ma hoàng: 6g, quế chi: 6g, ngũ vị tử: 6g, cam thảo: 4g, tế tân: 4g, gừng khô: 4g. Trong trường hợp nhiều đờm, rêu lưỡi dày dính thì bỏ ngũ vị tử, cam thảo thêm hậu phác: 6g, hạt tía tô: 12g, hạt cải sao: 6g. Nếu ho nhiều thì bỏ quế chi thêm tử uyển: 6g, khoản đông hoa: 6g, bạch tiền: 6g.
Bài 5: bài “Lãnh háo hoàn thang” gồm: thần khúc: 12g, bạch truật: 12g, hắc phụ tử: 12g, tử uyển: 12g, khoản đông hoa: 12g, ma hoàng: 10g, hạnh nhân: 10g, xuyên tiêu: 8g, tế tân: 6g, bán hạ chế: 6g, gừng sống: 6g, tạo giác: 2g, bạch phàn: 0.2g. Đem sắc uống 1 thang/ngày. Hoặc làm thành viên hoàn, cần thay đổi liều lượng bạch phàn: 6g, tạo giác: 12g, uống 12 – 20g/ngày, uống ngày 2 lần.
Ngoài ra có thể phối hợp châm bổ tại các huyệt: thiên đột, chiên trung, phong môn, định suyễn, liệt khuyết, tam âm giao, phong long, túc tam lý hoặc cứu tại các huyệt: phế du, cao hoang, thận du. Có thể sử dụng nhĩ châm vào các huyệt: bình suyễn, tuyến thượng thận, giao cảm, thần môn, phế du.
b. Hen nhiệt:
- Triệu chứng: sợ nóng, mặt môi đỏ, tâm thần bứt rứt, khạc đờm vàng dính, thích uống nước lạnh, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi dày, mạch hoạt sác.
- Phương pháp chữa: thanh nhiệt tuyên phế, hóa đàm bình suyễn.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: thiên môn: 12g, mạch môn: 12g, tang bạch bì: 12g, bách bộ: 12g, tiền hồ: 12g, ô mai: 12g, thạch cao: 12g, bán hạ chế: 8g, trần bì: 6g. Đem sắc uống 1 thang/ngày.
Bài 2: bài “Việt tỳ gia Bán hạ thang gia giảm” gồm: thạch cao: 20g, đại táo: 12g, xạ can: 10g, hạnh nhân: 10g, ma hoàng: 8g, tô tử: 8g, đình lịch tử: 8g, bán hạ chế: 6g, gừng tươi: 4g.
Bài 3: bài “Định suyễn thang gia giảm” gồm: tang bạch bì: 20g, trúc lịch: 20g, hạnh nhân: 12g, hoàng cầm: 12g, bán hạ chế: 8g, ma hoàng: 6g, cam thảo: 4g. Trong trường hợp nhiều đờm thì thêm xạ can, đình lịch tử mỗi vị 8 – 12g, ho khạc đờm vàng thì thêm ngư tinh thảo: 40g, nếu xuất hiện sốt cao thì thêm thạch cao: 40g.
Ngoài ra có thể phối hợp với châm tả tại các huyệt: trung phủ, thiên đột, chiên trung, định suyễn, phế du, xích trạch, thái uyên, phong long, hợp cốc. Hoặc có thể nhĩ châm các huyệt như thể hen hàn.