sinh khả dụng tương đối
5/5 - (1 bình chọn)

CÁC THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG

  • Diện tích dưới đường cong (AUC)
  • Thể tích phân bố (Vd)
  • Nửa đời (T1/2 )
  • Độ thanh thải (Cl)

Ý nghĩa của các thông số dược động học  

Các thông số dược động học giúp chúng ta có hướng đi:

  • Lựa chọn thuốc một cách hợp lý nhất.
  • Chỉ định thuốc cho mỗi bệnh nhân một cách thích hợp (về liều dùng, đường dùng, tần xuất dùng thuốc, thời gian điều trị)
  • Sử dụng thuốc một cách tối ưu nhất có thể (ví dụ trong trường hợp dùng thuốc với thức ăn và các thuốc khác)

Lựa chọn thuốc phải dựa trên đặc tính lý hóa của thuốc (ví dụ thuốc có hấp thu tốt qua đường tiêu hoá hay không…) và phải dựa trên từng bệnh nhân cụ thể (ví dụ chức năng gan thận hay tiền sử bệnh…)

 Diện tích dưới đường cong 

Diện tích dưới đường cong (AUC) là diện tích dưới đường cong của một đồ thị biểu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc trong máu theo thời gian t, biểu thị tượng trưng cho lượng thuốc vào được đại tuần hoàn ở dạng còn hoạt  tính sau một thời gian t. Từ giá trị của AUC, ta có thể tính được trị số sinh khả dụng của thuốc đó.

Sinh khả dụng hay khả dụng sinh học (F) (Bioavailability) biểu thị mức độ và tốc độ (tính theo %) của hoạt chất vào được đại tuần hoàn so với liều đã sử dụng( D)

Sinh khả dụng tuyệt đối là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng của cùng một thuốc được đưa qua đường uống so với thuốc đó đưa qua đường tĩnh mạch( để biết gần chính xác hiệu quả sử dụng thuốc qua đường uống)

sinh khả dụng tuyệt đối

Sinh khả dụng tương đối là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng của cùng một thuốc nhưng khác nhau về dạng bào chế và cùng được đưa qua đường uống( thưởng so sánh 2 thuốc generic của 2 công ty khác nhau) :

sinh khả dụng tương đối

Ampicilin dùng đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100% nhưng ampicilin đường uống thì lại có sinh khả dụng rất thấp, chỉ khoảng 40- 45%. Do đó ampicilin  dạng uống ở nhiều quốc gia không có trong danh mục thuốc thiết yếu của tổ chức y tế thế giới. Amoxicilin đường uống có sinh khả dụng cao hơn vào khoảng 90%, chỉ định đường uống hơnvới  ampicilin.

Các yếu tố quyết định đến sinh khả dụng của thuốc:

  • Bản chất bên trong của một thuốc. Ví dụ ampicilin hấp thu tại đường tiêu hoá kém hơn amoxicilin nên ampicillin có sinh khả dụng thấp hơn. Ngoài ra còn dựa vào tính chất lý hóa của thuốc để tìm dạng bào chế thích hợp
  • Đường dùng: ampicillin đường uống có sinh khả dụng thấp 45%, ampicilin dạng tiêm có sinh khả dụng cao hơn và nếu tiêm tĩnh mạch thì sinh khả dụng là 100%=> chọn đường dùng cho sinh khả dụng cao nhất
  • Dạng bào chế kém:Vài thuốc có độ phân rã hoặc độ hòa tan kém nên sinh khả dụng qua đường uống kém.
  • Uống thuốc ngay trong bữa ăn: Sinh khả dụng của erythromycin dạng base bị giảm do dịch vị dạ dày phá hủy khi dùng cùng bữa ăn, do đó không dùng khi no, trong khi đó sinh khả dụng của ketoconazol lại tăng khi dùng với bữa ăn nhiều mỡ do thuốc tan nhiều trong lipid. erythromycin nên được uống lúc dạ dày rỗng, khoảng 1h trước mỗi bữa ăn.
  • Tương tác với thuốc khác: Dùng tetracyclin với thuốc kháng acid hay sữa làm giảm sinh khả dụng của tetracyclin do tạo phức chelat với CA2+ trong sữa gây ưh[sc hoặc kết tủa khó hấp thu.
  • Tăng cường hấp thu thuốc: Uống thuốc với một cốc nước (100 – 150ml) để cải thiện sinh khả dụng của amoxicilin và các thuốc khác tan nhiều trong nước. Luôn được khuyến cáo uống nhiều nước khi uống thuốc.
  • Chuyển hoá thuốc tại gan và ruột cũng làm giảm sinh khả dụng của một số thuốc, nhất là những thuốc có chuyển hóa first- pass hay bị enzym ruột phá hủy.
  • Bệnh nhân không tuân thủ theo liệu trình điều trị là một nguyên nhân phổ biến dẫn đến thuốc không hoặc chưa phát huy tác dụng.