Rate this post
Ung thư tế bào đáy

Chẩn đoán xác định ung thư tế bào đáy: dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.

LÂM SÀ NG

Ung thư tế bào đáy

+ Thể u

  • Là thể hay gặp nhất trong các thể của ung thư tế bào đáy.
  • Vị trí chủ yếu ở vùng đầu, cổ và nửa trên thân mình.
  • Thường bắt đầu là u nhỏ, mật độ chắc, trên có giãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm, tăng dần về kích thước, lan ra xung quanh, thâm nhiễm, xâm lấn đến các tổ chức dưới da.
  • Tổn thương có thể loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết đen, bờ nổi cao với các sẩn bóng, chắc được gọi là “hạt ngọc ung thư”.
  • Hình ảnh mô bệnh học có lớp thượng bì bị phá hủy. Các tế bào ung thư có nhân thẫm màu, hình bầu dục sắp xếp thành khối, giới hạn rõ, được bao bọc xung quanh bởi các bó xơ.

+ Thể nông

  • Tổn thương dát, sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu, có vảy da, trung tâm tổn thương thường lành.
  • Bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ.
  • Vị trí thường gặp là ở vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn.
  • Trên hình ảnh mô bệnh học thấy các tế bào ung thư khu trú ở thượng bì, có thể xâm lấn xuống trung bì nông.

+ Thể xơ

  • Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán.
  • Thương bằng phẳng với mặt da, đôi khi thành sẹo lõm, thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với da lành.
  • Thể này có tỉ lệ tái phát rất cao sau điều trị.
  • Trên hình ảnh mô bệnh học thấy các tế bào ung thư thẫ m màu xen kẽ các tế bào xơ, giới hạn không rõ, đôi khi xâm lấn xuống trung bì sâu.
  • Các thể trên đây đều có thể loét hoặc tăng sắc tố.

CẬN LÂM SÀNG

  • Sinh thiết bờ tổn thương làm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.

CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN

Xác  định  giai  giai  đoạn  của  ung  thư  theo  phân  loại  TNM  của  AJCC (American Joint Commitee on Cancer):

+ T (Tumour) -u,

+ N (Lymph node)-hạch

+ M (Distant metastases)-di căn xa.

  • Giai đoạn 0 : T0-N0-M0
  • Giai đoạn I: T1-N0-M0
  • Giai đoạn II: T bất kỳ, N1-3, M0
  • Giai đoạn III: T bất kỳ, N bất kỳ, M1

 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here