5/5 - (1 bình chọn)

 

Contents

Đại cương

Daunorubicin được tìm ra lần đầu tiên vào năm 1963 trong môi trường nuôi cấy chủng xạ khuẩn streptomyces peuceticus hay chủng streptomyces coeruleorubidus. Daunorubicin và adriamycin là hai kháng sinh có phổ kháng khuẩn vừa phải trên vi khuẩn gram dương nhưng hoạt tính rất yếu trên vi khuẩn gram âm và độc tính rất cao.  Tuy nhiên chúng có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư theo cơ chế tác động trực tiếp lên cấu trúc của phân tử xoắn kép  làm biến đổi cấu trúc sinh học của phân tử ADN, dẫn tới kìm hãm quá trình sao chép ADN và quá trình phiên mã sang mARN. Trong lĩnh vực y học, cả hai kháng sinh này đều được sử dụng dưới dạng chỉ định độc lập hay phối hợp để điều trị nhiều dạng ung thư khác nhau, trong đó có hiệu quả nhất là điều trị bệnh ung thư bạch cầu cấp tính, ugn thư vú và ung thư phổi. Tuy nhiên các kháng sinh này cũng có rất nhiều phản ứng phụ như: độc tính khá cao, kìm hãm sự phát triển của tủy xương, nếu tích tụ nhiều trong cơ thể sẽ gây ngộ độc tim.

 

Cấu trúc hóa học và tính chất

Daunorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm glycosid, trong phân tử bao gồm ba thành phần: tetracyclic aglycon, daunomycin và một đường amin là daunosamin.

Daunorubicin hydroclorid là bột tinh thể màu đỏ cam, dễ hút ẩm, tan trong nước và methanol, ít tan trong ethanol, không tan trong aceton.

Daunorubicin hydroclorid có dạng bột pha tiêm, con daunorubicin citrat có ở dạng vi hạt lipid dùng pha loãng truyền tĩnh mạch. Do rất kích ứng với các mô nên daurobicin chỉ được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch. Không bền với ánh sáng nên trong quá trình bảo quản cần phải tránh sánh sáng. Dạng vi hạt của lipid phải bảo quản ở 2 đến 8 độ C và phải tránh đóng băng.

Điều kiện lên men

Chủng xạ khuẩn streptomyces coeruleorubidus sinh daunnorubicin là vi sinh vật hiếu khí, nhiệt độ nuôi cấy thích hợp từ 26 đến 27 độ C.

Môi trường nhân giống (% w/v):

Pepton             0,6

Nấm men khô             0,3

Ca(NO3). H20            4,0

Nước máy vừa đủ

pH       4,2

môi trường lên men

bột đậu tương             4

dịch bã đậu     0,5

tinh bột            4

dầu đậu nành 0,5

NaCl    1

Nước máy vừa đủ

pH       7,2

cấp khí với lưu lượng 0,5 VVM, thời gian lên men 60 đến 80 giờ.

Daunorubicin và các dẫn xuất khác được hình thành trong quá trình lên men đều là những chất rất độc và được xem như là một trong những tác nhân gậy đột biến. Vì vậy trong quá trình tách và tinh chế yêu cầu độ an toàn lao động nghiêm ngặt (thường được tiến hành trong dây chuyền kín).

Quy trình chiết xuất

Daunorubicin là sản phẩm nội bào. Kết thúc lên men dích được acid hóa bằng acid oxalic dử ở 50 độ C đẻ thủy phân các glycosid liên kết với các daunorubicin. Giữ trong thời gian 60 đến 90 phút, sau đó lọc loại sinh khối. Dịch lọc được chỉnh về pH bằng 4,5 rồi hấp phụ trên nhựa Amberlit IRC-50. Rửa cột triệt để theo trình tự dung môi nước, methanol 50% trong nước và bằng hệ dung môi methanol-nước. Phản hấp phụ daunorubicin bằng hệ 1% NaCl trong methanol-nước. Dịch phản hấp phụ được cô đặc còn 1/5 thể tích, chỉnh về pH 8,5 rồi chiết bằng clorofom, sau đó cô chân không xuống còn khoảng 1/100, bổ sung vào 10 V hexan để kết tinh thu được daunorubicin thô.