Trong y học cổ truyền, thấp tim là bệnh thuộc phạm vi chứng nhiệt tý, chính xung, thuỷ thũng… Nguyên nhân dẫn tới bệnh này là do người bệnh bẩm tố thiên về nhiệt kết hợp yếu tố phong thấp, nhiệt bên ngoài.
Bệnh được chia thành 3 thể, mỗi thể có bài thuốc chữa khác nhau.
1. Thể viêm khớp cấp:
- Triệu chứng: sốt cao, sợ lạnh, miệng khát, môi khô, các khớp sung nóng và đỏ, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dày hoặc vàng, mạch phù sác.
- Phương pháp chữa: khu phong, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, trừ thấp.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: hy thiêm thảo: 20g, thổ phục linh: 20g, ké đầu ngựa: 20g. Tất cả đem sắc đặc thành cao uống trong ngày, chia thành 2 lần uống.
Bài 2: gồm: hy thiêm thảo: 20g, ké đầu ngựa: 20g, thổ phục linh: 20g, kim ngân: 20g, kê huyết đằng: 16g, tỳ giải: 16g, đan sâm: 12g, ý dĩ: 12g, cam thảo Nam: 12g. Tất cả đem sắc uống 1 thang/ngày.
Bài 3: bài “Bạch hổ quế chi thang gia giảm” gồm: thạch cao: 20g, ngạnh mễ: 20g, tri mẫu: 12g, hoàng bá: 12g, tang chi: 12g, quế chi: 8g, thương truật: 8g. Tất cả đem sắc uống 1 thang/ngày.
Bài 4: bài “Quế chi thược dược tri mẫu thang” gồm: cam thảo: 6g, quế chi: 8g, ma hoàng: 8g, bạch thược: 12g, tri mẫu: 12g, bạch truật: 12g, phòng phong: 12g, liên kiều: 12g, kim ngân hoa: 16g.
Bài 5: dùng trong trường hợp sốt cao kéo dài, có tình trạng mất nước thì dùng bài “Thiên kim tê giác thang” gồm: huyền sâm: 20g, sừng trâu (thay tê giác): 12g, tiền hồ: 12g, sinh địa: 12g, hoàng cầm: 12g, tri mẫu: 12g, kỷ tử: 12g, mạch môn: 12g, thạch hộc: 12g, linh dương giác: 10g, đan bì: 10g, thăng ma: 8g, xạ can: 6g, đậu khấu: 6g.
Ngoài ra có thể phối hợp châm các huyệt tại chỗ và lân cận các khớp bị đau. Châm các huyệt toàn thân như phong môn, phong trì, hợp cốc, khúc trì có tác dụng khu phong thanh nhiệt; châm huyết hải có tác dụng hoạt huyết; châm túc tam lý, tam âm giao có tác dụng trừ thấp.
2. Thể viêm khớp cấp có kèm tổn thương ở tim:
- Triệu chứng: sốt, khát nước, hồi hộp, thở gấp, các khớp sưng nóng đỏ đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác, vô lực hoặc mạch kết đại.
- Phương pháp chữa: bổ ích tâm tỳ, khu phong thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: kim ngân hoa: 20g, ké đầu ngựa: 20g, thổ phục linh: 20g, ý dĩ: 20g, bạch truật: 16g, kê huyết đằng: 16g, tỳ giải: 16g, đan sâm: 12g.
Bài 2: bài “Quy tì thang gia giảm” gồm: kim ngân hoa: 20g, đan sâm: 20g, đảng sâm: 16g, hoàng kỳ: 16g, bạch truật: 16g, lonh nhãn: 12g, liên kiều: 12g, đương quy: 12g, hoàng cầm: 12g, hoàng bá: 12g, táo nhân: 8g, phục linh: 8g, viễn chí: 6g, mộc hương: 6g.
Bài 3: dùng trong trường hợp mạch kết đại, bài “Trích cam thảo thang gia giảm” gồm: trích cam thảo: 12g, sinh địa: 20g, kim ngân: 20g, đảng sâm: 16g, đan sâm: 16g, a giao: 12g, mạch môn: 12g, hạt vừng: 12g, đại táo: 12g, liên kiều: 12g, quế chi: 6g, gừng sống: 4g.
Ngoài ra có thể phối hợp châm các huyệt như thể trên và thêm huyệt nội quan, thần môn.
3. Thể viêm khớp kèm các hiện tượng suy tim:
- Triệu chứng: sốt, hồi hộp, môi tím, thở ngắn hoặc khó thở, gan to, chân phù, mệt mỏi, tiểu ít, đau các khớp, lưỡi tím xám hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sác hoặc kết đại.
- Phương pháp chữa: khu phong thanh nhiệt, kiện tỳ ích huyết, hành khí hoạt huyết, lợi niệu.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: bạch truật: 16g, đảng sâm: 16g, ý dĩ: 16g, trạch tả: 16g, kim ngân: 16g, thổ phục linh: 16g, xuyên khung: 12g, ngưu tất: 12g, mộc hương: 6g.
Bài 2: bài “Bát trân thang gia giảm” gồm: kim ngân: 20g, thổ phục linh: 20g, bạch truật: 16g, đảng sâm: 16g, phục linh: 12g, xuyên quy: 12g, bạch thược: 12g, xuyên khung: 12g, thục địa: 12g, ngưu tất: 12g, huyền hồ sách: 8g, cam thảo; 4g.