Rate this post

Tai biến mạch máu não theo định nghĩa của tổ chứ y tế thế giới 1990 (OMS-1990) là sự khởi phát đột ngột có sự khiếm khuyết thần kinh, có tính chất khu trú hơn là lan tỏa, phối hợp với vùng tổn thương mạch máu ở não, tồn tại trong 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, các thăm khám cho phép loại trừ nguyên nhân gay chấn thương.

1.Phân loại

Xuất huyết não

xuất huyết kiểu cổ điển: xuất huyết vùng bao trong, vùng nhân xám trung ương.

-xuất huyết thùy não

-xuất huyết thân não

-xuất huyết tiểu nao

Nhồi máu não

-thiếu máu não cục bộ thoảng qua

-thiếu máu cục bộ hồi phục

-thiếu máu não cục bộ hình thành

-thiếu máu cục bộ tiến triển

2.Nguyên nhân gây tai biến

_vữa xơ động mạch: là nguyên nhân hàng đầu gây tai biến mạch máu não., chiếm trên 70% số trường hợp. Bệnh cảnh thường gặp ở người trên 30 tuổi.

Tại chỗ lòng mạch bị xơ vữa, nội mạc dày lên, thô ráp, tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu bám vào tạo thành mảng bám. Nếu bệnh phục hồi trước 24 giờ là thiếu máu cục bộ thoảng qua.

Giai đoạn sau, hồng cầu bám thêm cùng sự lắng đọng cholesterol, sợi tơ huyết… làm cục tắc lớn dần và dai hơn, gây ra tắc mạch.

-cao huyết áp: thường phối hợp với vữa xơ động mạch. Cần lưu ý các trường hợp cơn tăng huyết áp ác tính, tăng huyết áp dao động.

-bệnh tim: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp hở van 2 lá, loạn nhịp hoàn toàn…

-các dị dạng mạch máu não xuất huyết dưới nhện và xuất huyết não ở người trẻ thường do phình mạch và u mạch máu não.

-các yếu tố nguy cơ khác: đái tháo đường,béo phì, nghiện rượu, thuốc lá…

3.Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng báo động

-đột nhiên yếu, tê liệt mặt hoặc tay chân, nửa người

-không nói được hoặc nói khó, không hiểu lời nói

-đột ngột tối mắt hoặc không nhìn được

-chóng mặt đứng không vững hoặc ngã không nguyên nhân

-đột ngột nhức đầu không phải do căn nguyen đã biết trước đó

Triệu chứng lâm sàng điển hình

-yếu và liệt nửa người

-rối loạn cảm giác: tê bì nửa người, có thể giảm hoặc mất cảm giác nửa người, thường kèm liệt nửa người

-rối loạn ngôn ngữ

Thất ngôn Broca: mất vận động ngôn ngữ, người bệnh giảm hoặc mất khả năng nói thành lời nhưng vẫn hiểu được ngôn ngữ.

Thất ngôn Wernicke: mất khả năng hiểu lời nói do tổn thương vùng Wernicke.

-rối loạn cơ tròn

-rối loạn ý thức: lú lẫn, u ám, bán mê, hôn mê

-hội chứng màng não

4.Chỉ định cận lâm sàng

-X-quang tim phổi

-xét nghiệm máu

-điện tim, siêu âm tim, phát hiện về bệnh tim

-điện não đồ

-CT scanner

-siêu âm

-chụp động mạch não

-cộng hưởng từ

5.Nguyên tắc điều trị chung

-trước hết cần bất động bệnh nhân, không thay đổi tư thế đầu đột ngột, nếu vận chuyển cần hết sức nhẹ nhàng.

-đảm bảo oxy: lưu thông hô hấp, thở oxy 3l/phút qua ống thở…, thở ngắt quãng

-đảm bảo ổn định huyết áp và nhịp tim, mục tiêu huyết áp trung bình là khoảng 130mmHg

Lưu ý vấn đề loạn nhịp tim và nhồi máu cơ tim, bệnh van tim

-đảm bảo đủ nước và điện giải

-đảm bảo dinh dưỡng và năng lượng

-chăm sóc khác: theo dõi chức năng sống, phòng chống loét…

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here