Thiểu ối là tình trạng lượng nước ối giảm so với bình thường tính theo tuổi thai , thường dưới bách phân vị thứ 5 . Thiểu ối xảy ra trong giai đoạn sớm thai kì thường có tiên lượng xấu trong khi thiểu ối ở thai quá ngày sinh thường có tiên lượng tốt hơn
I. Nguyên nhân gây thiểu ối
-
Nguyên nhân do mẹ
Bệnh lý của người mẹ có ảnh hưởng tới tính thấm của màng ối và chức năng của rau thai làm thai kém phát triển và chức năng tái tạo nước ối như các bệnh : tăng huyết áp , tiền sản giật , các bệnh lý về gan thận
2. Nguyên nhân do thai
– Nguyên nhân thường gặp nhất là do ối vỡ sớm
– Một số bất thường của thai kèm theo thiểu ối :
- Hệ thần kinh : thai vô sọ , não úng thủy , thoát vị não – màng não
- Hệ tiêu hóa : thoát vị rốn , dò thực quản – khí quản , teo hành tá tràng
- Hệ hô hấp : giảm sản phổi
- Hệ tiết niệu : tắc nghẽn đường niệu hoặc không có thận , bất sản thận , nghịch sản thận , thận đa nang .
- Thiểu ối trong thai chậm phát triển trong buồng tử cung xảy ra sau một trường hợp thiếu oxy của bào thai , giảm tưới máu phổi và giảm tiết dịch .
- nhiễm trùng bào thai cũng là một nguyên nhân gây thiểu ối
- Một số thuốc kháng prostaglandin hay hóa trị ung thư
- Một số trường hợp không có nguyên nhân
II. Triệu chứng và biến chứng
-
Triệu chứng
– Chiều cao tử cung thường nhỏ hơn tuổi thai rõ , số đo thường thấp và có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn
– Thai thường cử động yếu . Khám làm thủ thuật Leopol cảm giác các phần thai nằm rõ dưới bàn tay mà không cảm thấy nước ối , khó làm động tác di động đầu thai nhi
– Siêu âm có chỉ số nước ối thấp , thường dưới đường percentile thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối ≤5 hoặc buồng ối lớn nhất có độ sâu ≤ 2 cm
2. Biến chứng
– thiểu ối thường không gây biến chứng cho mẹ
– Thường có tỷ lệ chết cao ở những tháng đầu của thai kì
– Thiểu ối kéo dài do nguyên nhân nào cũng gây ra thiểu sản phổi , dị dạng mặt và xương (loạn sản xương sống , cụt chi , vẹo chân , các dị dạng khác ở chi )
– Nguyên nhân gây thiểu sản phổi do thiểu ối :
- do bị chèn ép vào lồng ngực làm giảm chuyển động của phổi
- giảm các cử động thở của thai nhi
- do phổi kém phát triển
III. Điều trị
Cần phân biệt thiểu ối với ối vỡ sớm , hiện nay chưa có biện pháp điều trị vầ dự phòng thiểu ối nào thật sự hữu hiệu
1. Khi thai chưa đủ tháng
– Qua siêu âm không phát hiện được các dị tật bẩm sinh nào lớn ở các cơ quan tiết niệu , tiêu hóa , thần kinh có thể suy hay tắc một phần tử cung rau thai . Đến nay vẫn chưa có biện pháp điều trị nào đặc hiệu . Vì vậy nên :
- Nằm nghiêng trái
- Kiểm soát các bệnh đi kèm
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm cải thiện tuần hoàn tử cung – rau thai nhằm cố giữ cho thai phát triển đến trên 35 tuần
– Trường hợp có các dị dạng thai nhi thì cần xem xét có thể điều trị hay không và có rối loạn nhiễm sắc thể không để ra quyết định giữ thai hay đình chỉ thai nghén
– Trường hợp thai chậm phát triển trong buồng tử cung thì thái độ xử trí tùy tyhuoocj vào tình trạng thai suy
2. Khi thai đủ tháng
– Cần được theo dõi bằng Monitor , khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích xuất hiện tim thai chậm hoặc Dip biến đổi cần chỉ định mổ lấy thai , ngược lại nếu không có biến đổi thì làm thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ
3. Trong khi chuyển dạ
Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chỉnh tốt trong khi chuyển dạ vì vậy phải theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để tiên lượng và điều trị kịp thời.