Trong Y Dược học cổ truyền Việt Nam,hòe hoa có tác dụng:
+ Tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hoả.
+ Có tác dụng cầm máu: hòe hó có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu, sao thành than tác dụng càng tăng.
+ Tác dụng trên mao mạch: làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch và làm tăng độ bền của thành mao mạch.
+ Tác dụng của vị thuốc đối với hệ tim mạch: chích tĩnh mạch chó được gây mê dịch Hoa hòe, huyết áp hạ rõ rệt. Hòe hoa có tác dụng hưng phấn nhẹ đối với tim cô lập ếch và làm trở ngại hệ thống truyền đạo. Glucosid của vỏ hòe có tác dụng làm tăng lực co bóp của tim cô lập và tim tại thể của ếch. Hòe bì tố có tác dụng làm giãn động mạch vành.
+ Tác dụng hạ mỡ máu: hòe bì tố có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu của gan và ở cửa động mạch và đối với xơ mỡ động mạch thực nghiệm, thuốc có tác dụng phòng trị.
+ Tác dụng chống viêm của hòe: đối với viêm khớp thực nghiệm của chuột lớn, chuột nhắt, thuốc có tác dụng kháng viêm.
+ Tác dụng chống co thắt và chống lóet: hòe bì tố có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của đại tràng và phế quản. Tác dụng chống co thắt của Hòe bì tốt gấp 5 lần của rutin. Rutin có tác dụng làm giảm vận động bao tử của chuột lớn, làm giảm bớt rõ rệt số ổ lóet của bao tử do thắt môn vị của chuột.
+ Tác dụng chống phóng xạ: rutin làm giảm bớt tỷ lệ tử vong của chuột nhắt do chất phóng xạ với liều chí tử.
+ Rutin có tác dụng phòng ngừa tổn thương do đông lạnh thực nghiệm: đối với tổn thương cấp độ 3 càng rõ, đối với độ 1 và 2 cũng có tác dụng.
+ Tác dụng chống tiêu chảy: nước hoa hòe bơm vào ruột của thỏ kích thích niêm mạc ruột sinh chất tiết dịch có tác dụng làm giảm tiêu chảy.
Thành phần hoá học của hòe hoa: flavonoid, nụ hoa hoè chứa rutin, có thể đạt tới 34 %. Còn có bertulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B, sophorin C. Vỏ quả chứa 10,5 % flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3 %. Hạt hoè chứa 1,75 % flavonoid trong đó có rutin 0,5 %, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin, matrin. Ngoài ra còn có 8-24 % chất béo và galactomanan.
Công dụng của hòe hoa:
– Nụ hoa hoè sao đen : trị các chứng chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, dễ cáu gắt.
– Nụ hoa sống chữa cao huyết áp, đau mắt, mỗi ngày dùng 8 – 16gr dạng thuốc hãm hoặc sắc.
– Chiết xuất rutin, bào chế theo y học hiện đại. ( Viên rutin C).
– Quả hoè có công dụng gần như hoa nhưng có thể gây xảy thai.
Cách dùng và liều lượng: Ngày dùng 8-10gr, dạng thuốc hãm hoặc sắc, hoặc dùng 0,5-3gr dạng bột hoặc viên. Quả hòe sao tồn tính chữa đại tiện ra máu.
Bài thuốc từ hòe:
– Chữa các loại xuất huyết, đi lỵ ra máu, bệnh trĩ, đi ngoài ra máu: dùng hoa hoè ( sao qua) 10-15gr, hoặc dùng quả hoè 8-12gr sắc uống hoặc dùng hoa hoè sao đen 20gr, Địa du sao đen 10gr, Diếp cá 12gr, nước 300ml, sắc còn 200ml.
– Chữa người có huyết áp cao, đầu choáng váng, ngón tay hơi tê, đầu óc căng thẳng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ: hoè hoa sao, hạt muồng sao, hai loại bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 5gr, ngày dùng 10-20gr; hoặc dùng riêng mỗi vị 10gr hãm uống thay chè.
– Chữa sốt xuất huyết khi sốt đã lui mà còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da, hay trẻ em thường đổ máu mũi, chảy máu chân răng; trằn trọc khó ngủ: cũng dùng hoè hoa sao và hạt Muồng sao, tán bột, ngày dùng 10-20gr; hoặc sắc 10gr quả hoè uống.
– Chữa trĩ bị sưng đau: quả hoè phối hợp với Khổ sâm, lượng bằng nhau, nghiền thành bột hoà với nước bôi ngoài.