thảo quyết minh
Rate this post

 

Contents

Theo ngành Y Dược cổ truyền Việt Nam thì:

+ Tên khác của thảo quyết minh là cây Muồng ngủ – cây đậu ma- quyết minh tử ( TQ)

+ Tên khoa học là Cassia tora L, thuộc họ  Đậu ( Fabaceae)

1, Đặc điểm phân bố:

Cây thảo, sống hàng năm, cao từ 60 – 90cm. Lá kép một lần lông chim chẵn, mọc so le và gồm 2 – 3 đôi lá chét, hình trứng ngược. Hoa mọc 1 – 3 cái ở kẽ lá có màu vàng. Quả loại đậu, hình trụ, dài 8-14 cm, trong chứa 8 đến 20 hạt. Hạt có hình trụ, hai đầu vát chéo giống viên đá lửa, màu nâu xám, bóng, xếp thành một hàng dọc. Cây mọc hoang ở các bãi cỏ, ven đường vùng trung du và miền núi khắp đất nước ta. Các tỉnh có nhiều là: Nghệ An, Phú Thọ, Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh…

2, Bộ phận dùng và thu hái:

Bộ phận dùng làm thuốc của thảo quyết minh là hạt ( semen Cassiae torae) thu hái vào mùa thu, khi quả già ( bắt đầu đen vỏ ngoài), cả cây đem phơi khô, đập lấy hại, loại bỏ tạp chất rồi phơi lại cho thật khô. Độ ẩm không quá 12 %, tạp chất không quá 2 %

Thảo quyết minh đã được ghi trong Dược điển Việt Nam ( 2002).

3, Thành phần hóa học:

Hạt thảo quyết minh có chứa antraglycosid, albumin, lipid, chất nhầy, chất màu, tanin.

muồng

 

4, Công dụng:

Thảo quyết minh điều trị chứng mất ngủ:

Mất ngủ là một trạng thái liên quan trực tiếp tới Tâm, Can, Tỳ, Thận Đởm, có nghĩ là ảnh hưởng trực tiếp tới gan-lá lách-thận-mật.

Vì vậy, bạn cũng có thể dùng các bài thuốc y học cổ truyền để chữa trị triệu chứng mất ngủ, đồng thời giúp bạn chữa trị các triệu chứng khác như là các triệu chứng hồi hộp kém ngủ, tiểu tiện ít, đau đầu chóng mặt, cảm giác nóng bừng trong cơ thể, tinh thần căng thẳng không ổn định. Phương thuốc thảo liên hoàn này gồm bốn vị: thảo quyết minh ( hạt muồng, sao đen): 30 %; Liên tâm (  tim sen, sao qua): 25%; Thạch xương bồ ( thái nhỏ, sấy giòn): 20 %; Mạch môn ( bỏ lõi, sao khô): 25 %.

Mất ngủ, khó ngủ, tinh thần  bồn chồn và bất an: hạt muồng sao cháy 12gr, hãm uống hàng ngày, hoặc hạt muồng sao cháy 12gr,  táo nhân sao đen ( hắc táo nhân) 10gr, dưới dạng hãm, uống hằng ngày vào buổi chiều và trước khi đi ngủ.

Thảo quyết minh thường có vị ngọt, đắng, mặn, lạnh có tác dụng thông kinh lạc, trừ phong, thanh nhiệt: các vị bào chế thường quy đem tán bột mịn, luyện với nước đường làm viên, mỗi viên nặng khoảng 1,5 gr, đóng gói 10 gr. Người lớn trung bình ngày uống một gói, chia hai lần sáng – tối. Nếu kém ngủ nhiều có thể ngày uống 2 gói. Trẻ em uống một nửa  gói. Dùng thuốc cần hạn chế những thức ăn chua,có  nhiều mỡ.

Chữa mờ mắt:

Nhiều nghiên cứu  cho thấy có thể  dùng thảo quyết minh làm thuốc bổ gan thận, lợi đại tiểu tiện, ho, nhuận tràng, cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. Ngoài ra, lá cây thảo quyết minh có tác dụng tẩy khá mạnh, có thể dùng thay thế vị thuốc “ phan tả diệp” trong Đông y Trung Quốc.

Chính vì vậy, hằng ngày 5-10gr, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột hoặc thuốc viên.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm một số  bài thuốc chữ bệnh ở mắt khác nữa sử dụng hạt muồng.

+Dùng chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm: Thảo quyết minh 12gr, sinh địa 12gr, câu kỷ tử 12gr, cốc tinh thảo 12gr, hoè hoa 6gr, cúc hoa 12gr, sắc với  nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

+Dùng chữa mắt mờ, mắt hoa có ám điểm như ruồi bay: Thảo quyết minh ( sao kỹ) 20gr, sinh địa 12gr, huyền sâm 12gr, sắc kỹ với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.

+Dùng để bổ thận sáng mắt, chữa chứng quáng gà: Thảo quyết minh 12gr, câu kỷ tử 12gr, gan lợn 100gr, tất cả sắc nước uống hoặc nấu thành món canh ăn.

Thảo quyết minh dùng để chữa huyết áp,táo bón

Sử dụng hạt muồng để giúp bạn hạ huyết áp, táo bón cho những người bị bệnh huyết áp. Chúng ta có thể sử dụng hạt muồng này thường xuyên để ổn định lại đường huyết một cách hiệu quả.

Chữa tăng huyết áp: Hạt muồng sao cháy 12gr, hòe hoa ( sao vàng) 10gr, cúc hoa 4gr, cỏ ngọt 6gr, dùng dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày. Một liệu trình  khoảng 3 – 4 tuần, sau nhắc lại.

Chữa táo bón: đại tiện khó, nhất là về mùa hè nóng nực, nhiệt độ ngoài trời thường xuyên cao, cơ thể mất nhiều mô hôi, tân dịch hao tổn…

Ở những người trẻ tuổi, nên dùng hạt muồng sao vàng, liều 16 – 20gr/ngày, dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày cho tới khi phân nhuận.

Với người cao tuổi hoặc phụ nữ sau sinh đẻ, trẻ em nhỏ tuổi, bị táo, trĩ, hoặc chứng táo mạn tính, do công việc phải ngồi lâu gây táo bón: dùng hạt muồng sao cháy, liều 10 – 16gr/ngày, dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày.

Trẻ nhỏ thì tùy tuổi mà giảm liều, mới sinh mà táo bón, dùng 1 – 2gr cho thêm nước sôi hoặc sữa mẹ, hấp trên mặt nồi cơm khi cạn, gạn lấy nước để nguội, có thể thêm chút mật ong hay đường phèn cho dễ uống, uống nhiều ngày cho tới khi hết táo bón.

Làm giảm lipid máu: các thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy, hạt muồng sử dụng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc đều có tác dụng làm  hạ cholesterol, triglycerin máu, và tăng hàm lượng cholesterol mật độ cao, cải thiện tình trạng phân bố cholesterol trong cơ thể.

Làm hạ huyết áp: hạt muồng có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng, đối với cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Tác dụng hạ huyết áp của hạt muồng mạnh hơn thuốc reserpine, và hầu như không có ảnh hưởng tới nhịp tim và hô hấp.

Tác dụng trên chức năng miễn dịch: hạt muồng có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch thể dịch, tăng cường hoạt tính của đại thực bào trong hệ miễn dịch.

Để làm giảm mỡ máu và điều hòa huyết áp, có thể dùng muồng ngủ theo một vài phương pháp sau

Điều trị tăng mỡ máu: thảo quyết minh ( hạt muồng ngủ) loại bỏ tạp chất, sao nhỏ lửa, khi nghe thấy tiếng nổ lách tách thì đảo đều liêm tucj cho đến khi có màu vàng thẫm là được. Mỗi lần dùng 5-10gr, cho vào ấm, hãm như pha trà, uống dần trong ngày. Dùng liên tục  trong vòng 10-15 ngày ( một liệu trình), nghỉ 3-5 ngày lại tiếp tục một liệu trình khác.

Điều trị  tăng huyết áp: Dùng hạt muồng 6gr, dã cúc hoa ( kim cúc, cúcvàng) 8gr, sắc nước hoặc pha trà uống trong ngày; dùng theo từng liệu trình từ 10-15 ngày. Cũng có thể dùng dưới dạng thuốc bột, hay siro thuốc, đều có tác dụng. Thích hợp với những người cao huyết áp thể “ can dương thượng cang” với các triệu chứng như: đầu choáng, đầu đau, mắt hoa, tai ù, có cảm giác “ đầu nặng chân nhẹ”, hay quên, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân bàn tay và giữa ngực nóng, trống ngực, bồn chồn, mất ngủ, …

 

Tác dụng chống béo phì: nhờ tác dụng làm giảm mỡ máu, hạt muồng còn có thể sử dụng làm thuốc giảm béo. Có thể dùng một vị hạt muồng sao và đem sắc nước hoặc pha trà uống.

Dùng hạt muồng sao, sơn tra, 2 thứ này  đem tán thô, hàng ngày dùng 6-12gr, pha trà uống trong ngày.

Hạt muồng sao 8gr, lá sen khô 4gr (rtươi 8gr), cát cánh 4gr, bông mã đề 6gr, cam thảo 4gr, sắc nước hoặc hãm nước sôi uống trong ngày.

Chữa hắc lào:

Thảo quyết minh 20gr, rượu 40-50ml, dấm 5ml. Ngâm trong vòng 10 ngày. Lấy nước này bôi lên các chỗ bị hắc lào đã rửa sạch.

5, Cách dùng:

Dược liệu này có tác dụng, nhuận tràng, tẩy ( tùy liều dùng), mát gan, lợi mật, lợi tiểu, thanh nhiệt và làm sáng mắt… Dược liệu dùng chữa các chứng bệnh như: táo bón, nhức đầu, mắt đau sưng đỏ hay có màng mộng, mất ngủ , cao huyết áp…

Cách dùng. Uống 5 –l0 gr/ngày, dạng thuốc sắc, thuốc bột. Có thể dung ở dạng  sống hoặc sao ( sao thì tác dụng nhuận tẩy sẽ giảm). Thảo quyết minh thường được dùng phối hợp với nhiều dược liệu khác.

Chú ý: Người bị đi  phân lỏng không dùng.