xơ gan
Rate this post

Xơ gan là một bệnh mạn tính gây tổn thương nặng , lan tỏa ở các tiểu thùy gan với đặc điểm là mô xơ phát triển mạnh , đồng thời cấu trúc các tiểu thùy gan và mạch máu của gan bị đảo lộn không hồi phục tạo nên các khối tăng sinh với cấu trúc bất thường.

Contents

I. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh gây xơ gan

1. Nguyên nhân

– Viêm gan virus : B , C , D

– Nghiện rượu đây là nguyên nhân chủ yếu chiếm >90%

– Nhiễm khuẩn : sán máng , giang mai , HIV viêm đường xơ hóa

– Các bệnh chuyển hóa , di truyền :

  • Viêm gan do thoái hóa mô không do rượu
  • Bệnh nhiễm sắc tố sắt
  • Bệnh Wilson ( rối loạn chuyển hóa đồng )
  • Bệnh Galactoza bẩm sinh
  • Bệnh gan ứ đọng glycogen
  • Chứng thiếu hụt α- antitrypsin
  • Bệnh gan xơ hóa dạng nang
  • Porphirin niệu

– Bệnh đường mật trong và ngoài gan

– Thuốc và hóa chất : Isoniazid , methotrexat , Diclofenac , Clopromazin

– Do bệnh tự miễn : viêm gan tự miễn , xơ gan tiên phát , viêm đường mật xơ hóa tiên phát

– Bệnh mạch máu : Hội chứng Budd-Chiari , suy tim

– Suy dinh dưỡng , thiếu máu

2. Cơ chế bệnh sinh

Các yếu tố gây bệnh làm cho nhu mô gan bị hoại tử . Gan phản ứng lại bằng cách tăng sinh tế bào và tổ chức xơ. Tổ chức xơ tạo thành những vách xơ nối khoảng cửa với vùng trung tâm tiểu thùy gan và chia cắt các tiểu thùy này. các cục mới tăng sinh của gan gây ra chèn ép ngăn cản sự lưu thông của tĩnh mạch cửa là áp lực tăng cao. Các xoang tồn tại ở xung quanh các cục tái tạo trở thành các mao quản dẫn tắt tĩnh mạch cửa vào thẳng tĩnh mạch gan làm cho tế bào gan còn hoạt động bị thiếu máu nuôi dưỡng. Kết quả làm đảo lộn cấu trúc của gan , tình trạng xơ hóa và hoại tử ngày một tăng lên không thể hồi phục và cuối cùng dẫn đến tử vong.

II. Triệu chứng

1. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng đa dạng phụ thuộc vào nguyên nhân gây xơ gan ,giai đoạn bệnh , tiến triển , diễn biến và biến chứng. căn cứ vào triệu chứng có cổ chướng chia làm 2 thể : xơ gan còn bù và xơ gan mất bù

a. Xơ gan còn bù

– triệu chứng cơ năng

  • mệt mỏi , chán ăn , gầy sút
  • rối loạn tiêu hóa ; đầy bụng chậm tiêu , chướng hơi
  • tức nhẹ hạ sườn phải
  • chảy máu cam không rõ nguyên nhân
  • Nước tiểu màu vàng sậm

– Triệu chứng thực thể

  • Có thể vàng da hoặc sạm da
  • giãn các mao mạch dưới da ở vùng cổ , lưng , ngực dưới dạng chân chim hoặc sao mạch
  • gan to , mật độ cứng chắc , bờ sắc , lách mấp mé bờ sườn

b. Xơ gan mất bù

– Hội chứng suy tế bào gan

  • gầy sút , chán ăn , mệt mỏi
  • xuất huyết dưới da
  • chảy máu cam , chảy máu chân răng
  • sốt
  • vàng da từ nhẹ đến nặng dần
  • phù 2 chi dưới phù trắng , phù mềm , ấn lõm
  • gan to mật độ cứng chắc hoặc không to hoặc teo

– Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa

  • cổ chướng từ nhẹ đến to
  • tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ
  • lách to với các mức độ khác nhau
  • có thể rối loạn tâm thần và thần kinh : run tay , chậm chạp , loạn thần
  • giãn tĩnh mạch thực quản với các mức eddooj khác nhau

2. Triệu chứng cận lâm sàng

– Sinh hóa

  • điện di protein : Albumin giảm , tỷ lệ A/G <1
  • Prothrombin giảm
  • men gan có thể bình thường hoặc tăng nhẹ , men GGt thường cao trong xơ gan rượu

– Công thức máu thường thiếu máu nhược sắc , tiểu cầu giảm

– Nội soi có thể thấy tĩnh mạch thực quản giãn với nhiều mức độ

– Siêu âm gan có thể thấy hình ảnh xơ gan là 1 khối nhu mô không đồng nhất , gan sáng hơn bình thường , tĩnh mach cửa , tĩnh mạch lách bị giãn , lách to và cổ chướng

– Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán phân biệt với ung thư sớm

– Đo độ đàn hồi gan để đánh giá mức độ xơ hóa gan

– sinh thiết gan có giá trị chẩn đoán xơ gan sớm vừa phân biệt với ung thư