Nhiễm trùng trong thời kì sơ sinh có thể chia làm hai loại nhiễm trùng sơ sinh sớm truyền qua đường mẹ – thai và nhiễm trùng mắc phải sau sinh.Nhiễm trùng sơ sinh sớm do vi khuẩn lây truyền qua đường mẹ – thai. Ngoài ra do da của trẻ sơ sinh còn non yếu , nhiều mạch máu , pH da kiềm , niêm mạc đường tiêu hóa dễ bị vi khuẩn xâm nhập
I. Nguyên nhân và cách lây nhiễm
1. Nguyên nhân
Có 3 loại vi khuẩn hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh sớm :
- Liên cầu nhóm B , Collibacille , Listeria
- Những vi khuẩn kị khí và ái khí khác cũng có thể gây nhiễm trùng qua đường mẹ thai với tần suất ít gặp hơn như : Heamophilus , Staphylococus , Pneumococus…
2. Cách lây nhiễm
a. Lây nhiễm trước sinh
– Sớm : truyền bằng đường máu , qua rau thai
– Chậm > 5 tháng
+ Bằng đường máu : vi khuẩn , nhiễm trùng huyết ở phụ nữ mang thai do E.coli , Listeria)
+ Bằng đường tiếp xúc , viêm màng ối
b. Lây nhiễm trong sinh
– Do nhiễm trùng ối có hoặc không có ối vỡ sớm >6 giờ ( thường do liên cầu khuẩn nhóm B )
– Lây nhiễm trong khi lọt qua đường sinh dục mẹ
– Lây nhiễm qua các dụng cụ trong khi thực hiện các thủ thuật sản khoa
II. Triệu chứng
1. Tiền sử
- mẹ có sốt trước và trong vòng 3 ngày sau sinh
- mẹ bị nhiễm trùng đường niệu – sinh dục
- ối vỡ trên 12 giờ hoặc dịch ối bẩn và hôi
- đẻ non không có nguyên nhân rõ ràng
- đẻ có can thiệp thủ thuật
2. Triệu chứng lâm sàng
– Rối loạn thân nhiệt
– Rối loạn tiêu hóa như bú chậm , bú kém , bỏ bú , nôn ,ỉa chảy , chướng bụng
– Li bì , rối loạn trương lực cơ
– Vận động yếu , không đối xứng hai bên
– Rối loạn hô hấp , rối loạn tuần hoàn
– Có thể có dấu hiệu xuất huyết , vàng da , cứng bì , gan lách to
3. Cận lâm sàng
– Soi tươi , nhuộm Gram , nuôi cấy dịch ối , dịch hầu họng , dạ dày , dịch ống tai ngoài hoặc phân su , cấy mẫu bánh nhau… cho phép xác định nhanh các loại vi khuẩn
– Cấy máu , cấy nước tiểu , cấy dịch não tủy
– Kháng nguyên vi khuẩn có thể thấy liên cầu nhóm B
– Công thức máu có giá trị gợi ý nhiễm trùng sơ sinh sớm nếu như số lượng bạch cầu giảm <5000 /mm³ hoặc tăng > 25000 /mm³ , có bạch cầu non trong máu ngoại vi > 10% hoặc > 20% số lượng bạch cầu trung tính , giảm tiểu cầu < 100000/mm³ , CRP > 20 mg/l
– Các xét nghiệm khác không có giá trị chẩn đoán nhưng có giá trị tiên lượng như nhiễm toan chuyển hóa , CIVD , tăng bilirubin máu sớm
4. Các dạng lâm sàng
– Nhiễm trùng huyết
- da tái , trụy tim mạch , hạ thân nhiệt
- xuất huyết , gan lách to , vàng da
- co giật , mất nước , cứng bì
- bú kém hoặc bỏ bú
– Viêm màng não mủ
- đơn thuần hoặc kết hợp với nhiễm trùng huyết
- thường không có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng
- co giật , thóp phồng , nôn, giãn các đường khớp sọ
- thường sốt cao , li bì hoặc hôn mê
– Nhiễm trùng khu trú
- Nhiễm trùng phổi là dạng hay gặp nhất trong nhiễm trùng mẹ – thai
- Nhiễm trùng đường tiết niệu hay viêm ruột hoại tử
- viêm phúc mạc , viêm xương -tủy xương , viêm kết mạc mắt
- Nhiễm trùng da, nhiễm trùng rốn…
III. Điều trị
Điều trị theo nguyên nhân
– Dùng kháng sinh phổ rộng khi chưa có kết quả vi khuẩn
– Khi có kết quả dùng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ
– Điều trị hỗ trợ : thở oxy , nằm lồng ấp , truyền dịch nuôi dưỡng hoặc dung dịch cao phân tử